MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN K – CƠ SỞ TÂN TRIỀU | Thanh | TNU Journal of Science and Technology

MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN K – CƠ SỞ TÂN TRIỀU

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 22/05/24                Ngày hoàn thiện: 11/07/24                Ngày đăng: 12/07/24

Các tác giả

1. Đỗ Cẩm Thanh Email to author, Trường Đại học Y Hà Nội; Bệnh viện K Tân Triều
2. Đỗ Hùng Kiên, Bệnh viện K Tân Triều
3. Hoàng Thu Trang, Bệnh viện K Tân Triều
4. Trần Hải Nam, Bệnh viện K Tân Triều
5. Hoàng Thị Thùy Linh, Bệnh viện K Tân Triều
6. Lê Thị Thùy Dung, Bệnh viện Đa khoa Bình Dương

Tóm tắt


Ung thư là một trong số các bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao ở trẻ em. Mục tiêu của nghiên cứu này đánh giá mô hình bệnh tật và kết quả điều trị tại khoa Nhi, viện K Tân Triều để từ đó có thể xây dựng kế hoạch điều trị và can thiệp hiệu quả. Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu số liệu trong 5 năm từ 2017 – 2021 cho thấy có 1311 trẻ được chẩn đoán mắc mới với ưu thế là các loại u đặc, độ tuổi trung vị của trẻ là 8,2 tuổi (từ 10 tháng – 17 tuổi) với 59% là trẻ nam, chủ yếu là trẻ sống ở khu vực đồng bằng Bắc bộ. Hay gặp nhất là trẻ mắc sarcoma, u nguyên bào thần kinh, u xương, u lympho và u nguyên bào võng mạc với tỷ lệ lần lượt là 15,5%, 12,4%, 11,9%, 10,4% và 10,1%. Tỷ lệ tử vong, bỏ điều trị và tái phát bệnh trung bình tương ứng là 26%, 19,6% và 12,6%, tuy nhiên các tỷ lệ này có xu hướng giảm dần kể từ năm 2017 đến năm 2021.

Từ khóa


Ung thư trẻ em; U đặc; Mô hình bệnh tật; Kết quả điều trị; Viện K Tân Triều

Toàn văn:

PDF (English)

Tài liệu tham khảo


[1] F. Bray, M. Laversanne, H. Sung, et al., “Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries,” CA Cancer J Clin., vol. 74, no. 3, pp. 229-263, 2024, doi: 10.3322/caac.21834.

[2] C. G. Lam, E. H. Bouffet, and K. Pritchard-Jones, “Science and health for all children with cancer,” Science, vol. 363(6432), pp. 1182-1186, 2019, doi: 10.1126/science.aaw4892.

[3] World Health Organization, “CureAll framework: WHO global initiative for childhood cancer: increasing access, advancing quality, saving lives,” 2021. [Online]. Available: https://apps.who.int/iris/handle/10665/347370. [Assessed May 15, 2024].

[4] A. Alzehr, C. Hulme, A. Spencer, and S. Morgan-Trimmer, “The economic impact of cancer diagnosis to individuals and their families: a systematic review,” Support Care Cancer, vol. 30, no. 8, pp. 6385-6404, 2022, doi: 10.1007/s00520-022-06913-x.

[5] American Cancer Society, Key Statistics for Childhood Cancers, American Cancer Society, 2024.

[6] L. Botta, G. Gatta, R. Capocaccia, et al., “Long-term survival and cure fraction estimates for childhood cancer in Europe (EUROCARE-6): results from a population-based study,” Lancet Oncol., vol. 23, no. 12, pp. 1525-1536, 2022, doi: 10.1016/S1470-2045(22)00637-4.

[7] WHO, “Global Initiative for Childhood Cancer," St. Jude Children’s Research Hospital, 2018. [Online]. Available: https://www.stjude.org. [Accessed May 27, 2024].

[8] B. N. Lan, A. Castor, T. Wiebe, J. Toporski, C. Moëll, and L. Hagander, “Adherence to childhood cancer treatment: a prospective cohort study from Northern Vietnam,” BMJ Open, vol. 9, no. 8, 2019, Art. no. e026863, doi: 10.1136/bmjopen-2018-026863.

[9] H. Schrøder, C. Rechnitzer, P. S. Wehner, et al., “Danish Childhood Cancer Registry,” Clin Epidemiol., vol. 8, pp. 461-464, 2016, doi: 10.2147/CLEP.S99508.

[10] H. A. Nguyen, N. L. Bui, and T. T. Nguyen, “Childhood cancer incidence and time trends in National Hospital of Pediatrics (NHP) Vietnam from 2008 to 2014,” Abstract at the 10th St Jude VIVA forum in Peadiatric Oncology, Singapore from 5 to 6 March 2016.

[11] X. Jiang, S. Cai, Y. Hu, et al., “Sex disparities in cancer incidence in Jiashan County, China, 1995-2014,” Cancer Epidemiol., vol. 50(Pt A), pp. 46-52, 2017, doi:10.1016/j.canep.2017.07.013.

[12] N. L. Bui, T. L. Vu, and T. T. D. Le, “Nutritional status of children under 5 years of age with new cancer at National Children’s hospital,” Journal of Clinical Medicine, no. 56/2019, pp. 25-30, 2019.

[13] K. K. Matthay, J. M. Maris, G. Schleiermacher, et al., “Neuroblastoma,” Nat Rev Dis Primers, vol. 2, 2016, Art. no. 16078, doi: 10.1038/nrdp.2016.78.

[14] S. Smeland, S. S. Bielack, J. Whelan, et al., “Survival and prognosis with osteosarcoma: outcomes in more than 2000 patients in the EURAMOS-1 (European and American Osteosarcoma Study) cohort,” Eur J Cancer, vol. 109, pp. 36-50, 2019, doi: 10.1016/j.ejca.2018.11.027.

[15] S. Cortelazzo, M. Ponzoni, A. J. Ferreri, and D. Hoelzer, “Lymphoblastic lymphoma,” Crit Rev Oncol Hematol, vol. 79, no. 3, pp. 330-343, 2011, doi: 10.1016/j.critrevonc.2010.12.003.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10431

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved