ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ BÙN ĐÁY PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ | Anh | TNU Journal of Science and Technology

ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA VI KHUẨN PHÂN LẬP TỪ BÙN ĐÁY PHÁ TAM GIANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 22/07/24                Ngày hoàn thiện: 17/11/24                Ngày đăng: 18/11/24

Các tác giả

1. Nguyễn Thị Ngọc Anh Email to author, Trường Đại học Mở Hà Nội; Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2. Trần Thị Hồng, Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Viện Nghiên cứu Khoa học Miền Trung, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
3. Tạ Thị Thu Thuỷ, Trường Đại học Mở Hà Nội
4. Vũ Kim Thoa, Trường Đại học Mở Hà Nội

Tóm tắt


Tam Giang, một phá nằm ở miền Trung, Việt Nam, thuộc loại lớn nhất Đông Nam Á, được nhận định là rất đa dạng và phong phú về tài nguyên sinh vật nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá hệ vi sinh vật nơi đây. Nghiên cứu này nhằm phân lập các chủng vi khuẩn có khả năng nuôi cấy ở phá Tam Giang và tiềm năng sinh tổng hợp các hợp chất kháng khuẩn và chống ung thư của chúng. Trong nghiên cứu này 22 chủng vi khuẩn có hoạt tính đối kháng với 1 - 6 chủng kiểm định đã được sàng lọc. Đường kính vòng đối kháng từ 5,0 – 36,3 mm, đặc biệt chủng TGGĐ GII15 được xác định là đối kháng với 6 chủng kiểm định gồm Bacillus cereus ATCC 11778, Staphylococcus aureus ATCC 6538, Pseudomonas putida 3326K1, Pseudomonas auroginosa ATCC 9027, Cadida albicans ATCC 10231 và Salmonella typhimurium ATCC 14028. Chủng này cũng được xác định là gây độc tế bào ung thư vú MCF-7, tế bào ung thư gan Hep G2, và không gây độc tế bào thường HEK 293T. Kết quả giải trình tự gene16S rRNA cho thấy chủng TGGĐ GII15 tương đồng 99,93% với Bacillus amyloloquefaciens (Mã số NR 041455.1 trong NCBI). Đây là nghiên cứu đầu tiên trên đối tượng là vi sinh vật đầm phá ven biển Việt Nam, mở ra triển vọng lớn trong việc khai thác hợp chất sinh học có giá trị từ hệ sinh thái này.

Từ khóa


Phá Tam Giang; Vi khuẩn; Kháng khuẩn; Tế bào ung thư; Bacillus amyloliquefaciens

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] P. R. Jensen and W. Fenical, “Marine microorganisms and drug discovery: current status and future potential,” Drugs from the Sea, pp. 6-29, 2000.

[2] F. Ameen, S. AlNadhari, and A. A. Al-Homaidan, “Marine microorganisms as an untapped source of bioactive compounds,” Saudi Journal of Biological Sciences, vol. 28, no. 1, pp. 224-231, 2021.

[3] S. Hakvag, E. Fjaervik, K. D. Josefsen et al., “Characterization of Streptomyces spp. isolated from the sea surface microlayer in the Trondheim Fjord, Norway,” Mar. Drugs, vol. 6, pp. 620-635, 2008.

[4] C. R. Flores, Q. N. Ruiz, A. J. Herna´ndez-Tasco et al., “Evaluation of antimicrobial and antiproliferative activities of Actinobacteria isolated from the saline lagoons of northwestern Peru,” PLoS ONE, vol. 16, no. 9, 2021, Art. no. e0240946.

[5] G. M. Quero, L. Perini, G. Pesole et al., “Seasonal rather than spatial variability drives planktonic and benthic bacterial diversity in a microtidal lagoon and the adjacent open sea,” Mol. Ecol., vol. 26, no. 21, pp. 5961-5973, 2017.

[6] H. A. Nguyen, Đ. N. U. Nguyen, and V. H. Nguyen, “Spatial distribution patterns in surface water of Tam Giang – Cau Hai lagoon, Thua Thien Hue province,” (in Vietnamese), Journal of Hydro-Meteorology, vol. EME4, pp. 94-102, 2022.

[7] R. Piazza, S. Guiliani, L. G. Bellucii, C. Mungnai, N. H. Cu, Đ. H. Nhon et al., “PCDD/Fs in sediments of Central Vietnam coastal lagoons: In search of TCDD,” J. Mar pollit Bull, vol. 60, no. 12, pp. 2303-2310, 2019.

[8] V. P. Vo and D. T. Hoang, “Study of fluctuations of zooplankton in Tam Giang – Cau Hai lagoons system, Thua Thien Hue province,” (in Vietnamese), Hue University Journal of Science, vol. 75A, no. 6, pp. 123-133, 2012.

[9] T. T. T. Cao, D. T. Tran, and X. S. Le, “Assessment of pollution load into Tam Giang - Cau Hai lagoon and a prediction to 2020,” Journal of Marine Science and Technology, vol. 13, no. 3, pp. 276-283, 2013.

[10] F. Hadacek and H. Greger, “Test of antifungal natural products methodolagies, comparability of result and assay choise,” Phytochem Anal., vol. 11, no. 3, pp. 137-147, 2000.

[11] A. Monks, D. Scudiero, P. Skehan et al., “Feasibility of a high-flux anticancer drug screen using a diverse panel of cultured human tumor cell lines,” J. Natl. Cancer Inst., vol. 83, no. 11, pp. 757-766, 1991.

[12] P. Skehan, R. Storeng, D. Scudiero, A. Monks, J. McMahon, D. Vistica, J. T. Warren, H. Bokesch, S. Kenney, and M. R. Boyd, “New colorimetric cytotoxicity assay for anticancer-drug screening,” J. Nat Cancer Inst, vol. 82, no. 13, pp. 1107-1112, 1990.

[13] V. D. Truong and Q. L. Nguyen, “Zoning of water quality for shrimp culture in Tam Giang – Cau Hai, Thuw Thien Hue province with gis,” Hue University Journal of Science, vol. 127, no. 3B, pp. 69- 80, 2020.

[14] M. J. Kennish and W. P. Hans, Coastal Lagoons: Critical Habitats of Environmental Change. CRC Press, pp. 1-15, Jun 15, 2010.

[15] I. E. Gonenc and J. P. Wolflin (eds.), Coastal lagoons: Ecosystem processes and modeling for sustainable use and development. Boca Raton, Florida: CRC Press, 2004.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10799

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved