ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH DINH DƯỠNG TỪ BÃ ĐẬU NÀNH ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA CẢI XANH (Brassica juncea L.) | Di | TNU Journal of Science and Technology

ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH DINH DƯỠNG TỪ BÃ ĐẬU NÀNH ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA CẢI XANH (Brassica juncea L.)

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 12/09/24                Ngày hoàn thiện: 17/12/24                Ngày đăng: 18/12/24

Các tác giả

1. Huỳnh Bá Di Email to author, Trường Đại học Kiên Giang
2. Lý Quốc Thịnh, Trường Đại học Kiên Giang
3. Hồ Trương Huỳnh Thị Bạch Phượng, Trường Đại học Kiên Giang

Tóm tắt


Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 02 đến tháng 08 năm 2024, tại Châu Thành, Kiên Giang, gồm 02 thí nghiệm. Thí nghiệm 1 về ảnh hưởng của chế phẩm vi sinh đến khả năng phân giải bã đậu nành thành dung dịch dinh dưỡng hữu cơ. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, với 3 lần lặp lại, với 4 nghiệm thức như sau: (1) Nước sạch (Đối chứng); (2) Chế phẩm vi sinh 1; (3) Chế phẩm vi sinh 2; (4) Chế phẩm vi sinh 3. Kết quả cho thấy rằng, bã đậu nành ủ với chế phẩm vi sinh 2 (Bã đậu nành + Chế phẩm vi sinh 2) là phù hợp nhất có đạm tổng, kali tổng và lân tổng cao nhất. Thí nghiệm 2 về ảnh hưởng nồng độ dung dịch dinh dưỡng hữu cơ từ bã đậu nành đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cải xanh. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, gồm 07 nghiệm thức: (1) Phun nước sạch (Đối chứng); (2) Tỷ lệ dịch trùn quế: nước (1:500); (3): Tỷ lệ dung dịch dinh dưỡng: nước (1:50); (4): Tỷ lệ dung dịch dinh dưỡng: nước (1:100); (5): Tỷ lệ dung dịch dinh dưỡng: nước (1:200); (6): Tỷ lệ dung dịch dinh dưỡng: nước (1:300); (7): Tỷ lệ dung dịch dinh dưỡng: nước (1:400). Kết quả là dung dịch dinh dưỡng tỷ lệ dịch bã đậu nành và nước (1:50) – Dịch bã đậu nành : nước (1:50) là cho năng suất  của cải xanh (1,13 kg/m2) và sinh trưởng đạt tốt nhất.

Từ khóa


Sinh trưởng; Cải xanh; Chế phẩm vi sinh; Bã đậu nành; Năng suất

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] K. Lei, L. Qian, M. Zheng, L. Chen, H. Chen, L. Yang, L. You, B. Yang, M.ingli Yan, Y. Gu, T. Wang, S. Veronica, H. An, P. Blischak, X. Liu, H. Lu, D. i Zhang, Y. Rao, D.onghai Jia, D. Zhou, H.uagui Xiao, Y. Wang, X. Xiong, and Z. Li, “Genomic insights into the origin, domestication and diversification of Brassica juncea,Nature Genetics, vol. 53, no. 9, pp. 1392-1402, 2021, doi: 10.1038/s41588-021-00922-y.

[2] K. Vikas, A. K. Thakur, N. D. Barothia, and S. S. Chatterjee, “Therapeutic potentials of Brassica juncea: an overview,” Tang International Journal of Genuine Traditional Medicine, vol. 1, no. 1, pp. 1-17, 2011, doi: 10.5677/tang.2011.0005.

[3] S. Bo, Y. X. Tian, Q. Chen, Y. Zhang, Y. Luo, Y. Wang, M. Y. Li, R. G. Gong, X. R. Wang, F. Zhang, and H. R. Tang, “Variations in the glucosinolates of the individual edible parts of three stem mustards (Brassica juncea),” Royal Society Open Science, vol. 6, no. 2, 2019, doi: 10.1098/rsos.182054.

[4] C. Katherine and L. A. Terry, “The effect of processing on the glucosinolate profile in mustard seed,” Food Chemistry, vol. 252, 2018, doi: 10.1016/j.foodchem.2018.01.096.

[5] N. Rakariyatham and P. Sakorn, “Biodegradation of glucosinolates in brown mustard seed meal (Brassica juncea) by Aspergillus sp. NR-4201 in liquid and solid-state cultures,” Biodegradation, vol. 13, no. 6, 2002, doi: 10.1023/A:1022851129684.

[6] U. Pant, R. Bhajan, A. Singh, K. Kulshesthra, A. K. Singh, and H. Punetha, “Green leafy mustard: A healthy alternative,” Electronic Journal of Plant Breeding, vol. 11, no. 1, pp. 267-270, 2020, doi: 10.37992/2020.1101.045.

[7] S. Bo, Y. X. Tian, M. Jiang, Q. Yuan, Q. Chen, Y. Zhang, Y. Luo, F. Zhang, and H. R. Tang, “Variation in the main health-promoting compounds and antioxidant activity of whole and individual edible parts of baby mustard (Brassica juncea var. gemmifera),” RSC Advances, vol. 8, no. 59, pp. 33845-33854, 2018, doi: 10.1039/C8RA05504A.

[8] T. K. Le, Vegetable Plants Lecture. University of Agriculture and Forestry - Hue University, 2009.

[9] B. Li, M. Qiao, and F. Lu, “Composition, Nutrition, and Utilization of Okara (Soybean residue),” Food Reviews International, vol. 28, no. 3, 2012, doi: 10.1080/87559129.2011.595023.

[10] S. Li, D. Zhu, K. Li, Y. Yang, Z. Lei, and Z. Zhang, “Soybean Curd Residue: Composition, Utilization, and Related Limiting Factors,” ISRN Industrial Engineering, vol. 2013, pp. 1-8, 2013, doi: 10.1155/2013/423590.

[11] T. D. Thai and H. H. Nguyen, “Isolation and identification of nitrogen-fixing bacteria from corn rhizosphere soil in the Mekong Delta,” Can Tho University Science Journal, vol. 58, no. 2B, pp. 160-171, 2022.

[12] K. S. Ashok, N. Rajdahal, and V. Ndungutse, “Bacillus fermentation of soybean: a review,” Journal Food Science Technology, vol. 6, no. 1, pp. 1-9, 2010.

[13] V. N. Le, N. T. Nguyen, Q. T. Nguyen, and T. K. Phung, “Study on the effect of GA3 on the growth and development of green mustard [Brassica juncea (L.) Czern. Et coss],” Journal of Analytical Chemistry, Physics and Biology, vol. 24, no. 4B, pp. 97-102, 2019.

[14] T. M. Hoang, T. T. P. Nguyen, T. N. Au, and C. H. Le, “Research and testing of organic nutrient solution from soybean residue in hydroponic leafy vegetable cultivation,” Tan Trao University Science Journal, no. 22, pp. 105-112, 2021.

[15] T. B. Tran and T. B. T. Vo, Vegetable textbook. Can Tho University Publishing House, 2019.

[16] Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam, Regulations on management of production and trading of safe vegetables, 2008.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11102

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved