ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THẾ ĐẾN KHẢ NĂNG NẢY MẦM VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY RAU SẮNG (Melientha suavis Pierre) | Thủy | TNU Journal of Science and Technology

ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ THẾ ĐẾN KHẢ NĂNG NẢY MẦM VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY RAU SẮNG (Melientha suavis Pierre)

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 31/12/24                Ngày hoàn thiện: 27/03/25                Ngày đăng: 28/03/25

Các tác giả

1. Lê Thị Thủy Email to author, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2. Nguyễn Thị Tư, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3. Trần Khánh Vân, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tóm tắt


Rau sắng (Melientha suavis Pierre) là cây thân gỗ nhỏ có tên trong Sách đỏ Việt Nam, lá và hoa non được sử dụng như một loại rau rừng có giá trị dinh dưỡng và dược liệu cao. Cây phân bố chủ yếu ở khu vực núi đá vôi, sinh trưởng chậm, khả năng sinh sản tự nhiên không cao, do vậy, việc nhân giống cây trồng để đưa vào canh tác có ý nghĩa trong việc bảo tồn và nâng cao giá trị kinh tế của cây rau sắng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của giá thể đến khả năng nhân giống từ hạt của cây rau sắng thông qua việc phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của hạt, cây mầm và cây con. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc ủ hạt ngay sau khi thu hoạch bằng cát vàng đã làm tăng tỉ lệ tạo rễ (54,5%) và rút ngắn thời gian ra rễ của hạt (21,04 ngày) so với việc ủ hạt giống đã được bảo quản (1 tháng) bằng cát đen. Trong 4 loại giá thể ươm hạt, sử dụng giá thể chứa 90% đất núi đá vôi + 10% trấu mục đã rút ngắn thời gian tạo chồi mầm (44,52 ngày) và tăng tỉ lệ tạo chồi mầm của hạt rau sắng (90%). Trong khi đó, ở giai đoạn cây con, sử dụng giá thể 100% đất núi đá vôi làm tăng chiều dài rễ (13,07 cm), chiều cao cây (16,46 cm), số lá/cây (3,54 lá) và kích thước lá, đồng thời giúp cây tạo lá mới sớm nhất (11,28 ngày sau khi ươm hạt). Sử dụng giá thể chứa 100% đất thịt đã làm giảm tỉ lệ bật chồi mầm của hạt và giảm tốc độ sinh trưởng của cây. Phối trộn trấu mục (10%) với đất thịt (90%) tạo ra hiệu quả tích cực hơn so với việc sử dụng hoàn toàn đất thịt làm giá thể ươm hạt rau sắng.

Từ khóa


Giá thể; Hạt giống; Nhân giống; Rau sắng; Tỉ lệ nảy mầm

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] T. L. Phan, N. V. Ta, and X. T. Diep, “Reseach on physiology characteristics of seed and influence of gourd ingredients, covering regime to the growth, development of plants Melientha suavis Pierre in Nguyen Binh district, Cao Bang province,” (in Vietnamese), Journal of Vietnamese Forestry Science, vol. 2, pp. 30-38, 2024.

[2] T. B. Nguyen, Vietnam Red Data Book. Part II-Plants (in Vietnamese), Science and Techniques Publishing House, Hanoi, 2007.

[3] G. Langenberger, “Note on the occurrence of Melientha suavis subsp. suavis (Opiliaceae) in the Philippines,” Flora Malesiana Bulletin, vol 13, no. 1, pp. 60-60, 2002.

[4] C. T. Le, B. Liu, R. L. Barrett, L. M. Lu, J. Wen, and Z. D. Chen, “Phylogeny and a new tribal classification of Opiliaceae (Santalales) based on molecular and morphological evidence,” Journal of Systematics and Evolution, vol. 56, pp. 56-66, 2018.

[5] V. C. Vo, Vietnamese Medicinal Plants Dictionary, vol. 2 (in Vietnamese), Medical Publishing House, Hanoi, 2012.

[6] M. D. Tran, D. Dinh, H. Nguyen, T. H. Le, N. T. Tran, T. T. Nguyen, T. Y. Van, T. Thanh, P. V. Nguyen, and C. S. Phan, “Structural features of Melientha suavis Pierre population at Cham island, Hoi An city, Quang Nam province,” (in Vietnamese), Journal of Agriculture and Rural Development, vol. 1, pp. 28-34, June 2022.

[7] N. Tianpech, P. Swatsitang, and S. Tianpech, “Antioxidant capacity and nutritional values of Pak-wanpa (Melientha suavis Pierre),” KKU Science Journal, vol. 36, pp. 75-82, 2008.

[8] L. Charoenchai, S. Settharaksa, T. Songsak, N. Ruangrangsee, and K. Kraisintu, “Phytochemical screening tests of Melientha suavis Pierre and Urobotyra siamensis Hiepko extracts,” Bulletin of Health, Science and Technology, vol. 11, no. 2, pp. 13-20, 2013.

[9] L. Charoenchai, S. Settharaksa, F. Madaka, and L. Sueree, “Evaluation of the antioxidant activities, total phenolic and flavonoid contents of Melientha suavis Pierre,” Bulletin of Health, Science and Technology, vol. 12, pp. 29-37, 2015.

[10] P. Sansomchai, K. Jumpatong, C. Lapinee, and K. Utchariyajit, “Melientha suavis Pierre. Extract: antioxidant and sunscreen properties for future cosmetic development,” Chiang Mai University Journal of Natural Sciences, vol. 20, no. 1, 2021, Art. no. e2021008.

[11] T. Ruttanaphan, W. Thitathan, N. Piyasaengthong, S. Nobsathian, and V. Bullangpoti, “Chrysoeriol isolated from Melientha suavis Pierre with activity against the agricultural pest Spodoptera litura,” Chemical and Biological Technologies in Agriculture, vol. 9, no. 1, 2022, Art. no. 21, doi: 10.1186/s40538-022-00287-2.

[12] T. L. Ngo, D. T. Nguyen, T. Q. Dinh, and D. Peque, “The propagation technique and cultication potential by seeds of Melientha suavis Pierre in Phu Tho province, Vietnam,” Journal of Science and Technology – Hung Vuong university, vol. 29, no. 4, pp. 81-89, 2022.

[13] M. T. Nguyen, D. C. Nguyen, and T. T. N. Dang, “Effect of GA3 on seed germination and seedling growth of threatened Melientha suavis Pierre species in Thai Nguyen province, Vietnam,” European Chemical Bulletin, vol. 12, Special no. 6, pp. 989-998, 2023.

[14] T. Sirigam and O. Vanijajiva, “The effect of plant growth regulators on micropropagation of Melientha suavis Pierre. and assessment of genetic fidelity of regenerants based on iPBS and SRAP markers,” Biodiversitas, vol. 24, no. 9, pp. 4628-4634, 2023.

[15] P. Duangporn, K. O. Abraham, and P. Siripong, “Establishment of callus culture of Melientha suavis Pierre,” Chilean Journal of Agricultural Research, vol. 80, no. 3, pp. 459-465, 2020.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11794

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved