MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH ĐƠN GEN MUC1 VÀ PSCA VỚI NHÓM VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH VÀ KHÔNG VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH | Dũng | TNU Journal of Science and Technology

MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐA HÌNH ĐƠN GEN MUC1 VÀ PSCA VỚI NHÓM VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH VÀ KHÔNG VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 03/04/25                Ngày hoàn thiện: 23/06/25                Ngày đăng: 23/06/25

Các tác giả

1. Nguyễn Tiến Dũng, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
2. Bùi Thị Thu Hương, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
3. Hoàng Thị Ngọc Trâm Email to author, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Viêm dạ dày mạn tính là những tổn thương mạn tính của biểu mô phủ ở niêm mạc dạ dày và có nguy cơ phát triển thành ung thư dạ dày. Xu hướng hiện  nay là tìm các gen nhạy cảm làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày và việc tìm hiểu các đa hình nucleotid đơn của gen MUC1 và gen PSCA vì các đa hình nucleotid đơn này hầu hết đã được tìm thấy mối liên quan với ung thư dạ dày. Với mục tiêu tìm hiểu mối liên quan giữa đa hình đơn gen MUC1 và PSCA với nhóm viêm dạ dày mạn tính và nhóm không viêm dạ dày mạn tính, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 86 bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính (nhóm bệnh) và 50 bệnh nhân không viêm dạ dày mạn tính (nhóm chứng) trong thời gian từ 10/2022 đến 6/2023. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang, chúng tôi đã thu được kết quả: Kiểu gen rs4072037 thuộc gen MUC1 và  kiểu gen rs2294008 thuộc gen PSCA ở nhóm viêm dạ dày mạn tính và không viêm dạ dày mạn tính khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Người có kiểu gen AA có nguy cơ mắc viêm dạ dày mạn tính cao hơn người có kiểu gen AG với OR = 3,3 (p < 0,05; 95%CI: 1,67 – 6,5) và kiểu gen AG+GG với OR= 3,0 (p < 0,05; 95%CI: 1,59 – 5,69). Người có kiểu gen TT có nguy cơ mắc viêm dạ dày mạn tính cao hơn người có kiểu gen CT với OR = 4,4 (p < 0,05; 95%CI: 1,5 – 13,1) và kiểu gen CT+CC với OR = 4,9 (p < 0,05; 95%CI: 1,7 – 13,8).  


Từ khóa


Viêm dạ dày mạn tính; Kiểu gen; Đa hình nucleotid đơn; Gen MUC1; Gen PSCA

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] V. L. Dao, Gastric acid secretion and related diseases. Medical Publishing House, Hanoi, 2014, pp. 60-154.

[2] L. Ta, Gastroduodenal disease and Helicobacter pylori bacteria. Medical Publishing House, Hanoi, 2003, pp. 64-89.

[3] M. E. Behrens, P. M. Grandgenett et al., “The reactive tumor microenvironment: MUC1 signaling directly reprograms transcription of CTGF,” Oncogene 2010, vol. 29, pp. 5667–5677, 2010.

[4] F. Li, M. Z. Zhong, J. H. Li et al., “Case-control study of single nucleotide polymorphisms of PSCA and MUC1 genes with gastric cancer in a Chinese,” Asian Pac. J. Cancer Prev., vol. 13, no. 6, pp. 2593-2596, 2012.

[5] S. Mocellin, D. Verdi, K. A. Pooley et al., “Genetic variation and gastric cancer risk: A field synopsis and meta-analysis,” Gut, vol. 64, no. 8, pp. 1209-1219, 2015.

[6] W. Ng, A. X. Loh, A. S. Teixeira et al., “Genetic regulation of MUC1 alternative splicing in human tissues,” Br. J. Cancer, vol. 99, no. 6, pp. 978-985, 2008.

[7] H. Sakamoto, K. Yoshimura, N. Saeki et al., “Genetic variation in PSCA is associated with susceptibility to diffuse-type gastric cancer,” Nat Genet, vol. 40, no. 6, pp. 730-740, 2008.

[8] K. M. Fock and T. L. Ang, “Epidemiology of Helicobacter pylori infection and gastric cancer in Asia,” J. Gastroenterol Hepatol, vol. 25, no. 3, pp. 479-486, 2010.

[9] H. J. Lee, H. K.Yang, and Y. O. Ahn, “Gastric cancer in Korea,” Gastric Cancer, vol. 5, no. 3, pp. 177-182, 2002.

[10] T. N. L. Nguyen, “Study on characteristics of some single nucleotide polymorphisms of MUC1 gene and PSCA gene in gastric cancer patients,” Doctoral thesis in medicine, Hanoi Medical University, 2020.

[11] L.-R. Yan, Z. Lv, J.-J. Jing, Y. Yuan, and Q. Xu, “Single nucleotide polymorphisms of whole genes and atrophic gastritis susceptibility: A systematic review and meta-analysis,” Gene, vol. 782, May 2021, Art. no. 145543.

[12] C. Rizzato et al., “Genetic Variation in PSCA and Risk of Gastric advanced Preneoplastic Lesions and Cancer in Relation to Helicobacter pylori Infection,” PLoS ONE, vol. 8, no. 9, 2013, doi: 10.1371/journal.pone.0073100.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12476

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved