NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC GHI NHỚ CHỮ HÁN CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM | Khoa | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC GHI NHỚ CHỮ HÁN CỦA SINH VIÊN VIỆT NAM

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 31/05/25                Ngày hoàn thiện: 03/09/25                Ngày đăng: 04/09/25

Các tác giả

Đỗ Chính Khoa Email to author, Đại học Khoa học và Công nghệ Côn Minh

Tóm tắt


Nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ chữ Hán của sinh viên Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên chuyên ngành và không chuyên ngành tiếng Trung tại phía Bắc Việt Nam, độ tuổi từ 18-35. Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi được tiến hành và thu được 549 phiếu hợp lệ. Phần mềm SPSS 22 được sử dụng để phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hứng thú học tập, phương pháp học tập và phương pháp giảng dạy là những yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ chữ Hán. Phân tích nhân tố có được giá trị KMO là 0,896. Kết quả hồi quy cho thấy, yếu tố hứng thú có ảnh hưởng lớn nhất (47,18%), tiếp theo là phương pháp học tập (27,11%) và phương pháp giảng dạy (25,70%), trong khi mức độ phức tạp của chữ Hán không có ảnh hưởng nhiều đến khả năng ghi nhớ. Tóm lại, việc nâng cao hứng thú học tập của sinh viên, áp dụng các phương pháp học tập hiệu quả và cải thiện phương pháp giảng dạy là những cách hiệu quả để nâng cao khả năng ghi nhớ chữ Hán. Nghiên cứu trong tương lai nên tìm hiểu ảnh hưởng của các chiến lược và công cụ giảng dạy khác nhau và phát triển các phương án giảng dạy chữ Hán phù hợp với sinh viên Việt Nam.

Từ khóa


Năng lực ghi nhớ; Ghi nhớ chữ Hán; Năng lực chữ Hán; Hứng thú chữ Hán; Giảng dạy chữ Hán

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] E. L. Deci and R. M. Ryan, “The ‘what’ and ‘why’ of goal pursuits: Human needs and the self-determination of behavior,” Psychological Inquiry, vol. 11, no. 4, pp. 227–268, 2000.

[2] K. A. Renninger, S. Hidi, and A. Krapp, The role of interest in learning and development. New York: Psychology Press, 2014.

[3] M. Ainley, S. Hidi, and D. Berndorff, “Interest, learning, and the psychological processes that mediate their relationship,” Journal of Educational Psychology, vol. 94, no. 3, pp. 545–561, 2002.

[4] T. H. Ngo, “Student satisfaction with lecturers’ teaching practices – A case study at the Chinese department, Hanoi University,” (in Vietnamese), Journal of Foreign Language Studies, no. 73, pp. 44–56, 2023.

[5] G. H. Bower, “Mood and memory,” American Psychologist, vol. 36, no. 2, pp. 129–148, 1981.

[6] H. V. Luu, “A study on Chinese character learning strategies of Chinese language students: A case study of Ho Chi Minh City University of Foreign Languages - Information Technology,” (in Vietnamese), VNU Journal of Foreign Studies, vol. 40, no. 5, pp. 156–172, 2024.

[7] H. L. Roediger and A. C. Butler, “The critical role of retrieval practice in long-term retention,” Trends in Cognitive Sciences, vol. 15, no. 1, pp. 20–27, 2011.

[8] J. D. Karpicke and J. R. Blunt, “Retrieval practice produces more learning than elaborative studying with concept mapping,” Science, vol. 331, no. 6018, pp. 772–775, 2011.

[9] D. Zhang, “A study on teaching methods of Chinese characters in teaching Chinese as a foreign language,” (in Chinese), Journal of Jiamusi Vocational Institute, no. 08, pp. 73-75, 2018.

[10] T. M. P. Nguyen, “Chinese characters teaching through interesting stories for foreign beginners,” (in Vietnamese), TNU Journal of Science and Technology, vol. 227, no. 9, pp. 721–726, 2022.

[11] Q. S. Luu, “Some suggestions of teaching Chinese characters for Vietnamese students,” (in Vietnamese), TNU Journal of Science and Technology, vol. 175, no. 15, pp. 73–77, 2017.

[12] T. T. T. Tran and T. T. C. Pham, “Teaching kanji to first-year Japanese-majored students at Hanoi University,” (in Vietnamese), Journal of Foreign Language Studies, no. 75, pp. 48–61, 2024.

[13] X. Wang, “An analysis of Chinese character teaching methods in elementary-level international Chinese education,” (in Chinese), Modern Vocational Education, no. 23, pp. 133–135, 2022.

[14] F. Paas, A. Renkl, and J. Sweller, “Cognitive load theory and instructional design: Recent developments,” Educational Psychologist, vol. 38, no. 1, pp. 1–4, 2003.

[15] N. J. Cepeda, H. Pashler, E. Vul, J. T. Wixted, and D. Rohrer, “Distributed practice in verbal recall tasks: A review and quantitative synthesis,” Psychological Bulletin, vol. 132, no. 3, pp. 354–380, 2006.

[16] J. Dunlosky, K. A. Rawson, E. J. Marsh, M. J. Nathan, and D. T. Willingham, “Improving students’ learning with effective learning techniques: Promising directions from cognitive and educational psychology,” Psychological Science in the Public Interest, vol. 14, no. 1, pp. 4–58, 2013.

[17] J. F. Hair, W. C. Black, B. J. Babin, and R. E. Anderson, Multivariate Data Analysis, 8th ed. Boston, MA, USA: Cengage Learning, 2019, pp. 278–280.

[18] R. Hoosain, Psycholinguistic implications for linguistic relativity: A case study of Chinese. Hillsdale, NJ: Lawrence Erlbaum Associates, 1991.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12937

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved