NGHIÊN CỨU VỀ CẢM NHẬN CỦA SINH VIÊN HỌC TIẾNG TRUNG QUỐC VỀ HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM NHỎ, CẶP ĐÔI THEO ĐƯỜNG HƯỚNG GIAO TIẾP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN | Hương | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU VỀ CẢM NHẬN CỦA SINH VIÊN HỌC TIẾNG TRUNG QUỐC VỀ HOẠT ĐỘNG THEO NHÓM NHỎ, CẶP ĐÔI THEO ĐƯỜNG HƯỚNG GIAO TIẾP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 10/05/19                Ngày đăng: 14/05/19

Các tác giả

Lưu Thị Lan Hương Email to author, Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu về cảm nhận của sinh viên tiếng Trung về các hoạt động theo cặp hoặc nhóm nhỏ theo đường hướng dạy học giao tiếp và sự so sánh giữa dạy học theo đường hướng lấy người học làm trung tâm với lấy giáo viên làm trung tâm. Cho đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu về cảm nhận của người học về các hoạt động theo cặp hoặc theo nhóm nhỏ đối với sinh viên Việt Nam học tiếng Trung Quốc. Đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu này gồm 44 sinh viên năm thứ nhất đang học tiếng Trung Quốc tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Kết quả sau kỳ thi cho thấy 70,7% sinh viên chọn phương pháp học tập theo nhóm so với 35,3% chọn phương pháp Ngữ pháp - Đọc - Dịch. Kết quả khảo sát cũng chỉ ra hầu hết sinh viên cho rằng, các hoạt động theo cặp, nhóm cần được tiến hành sớm hơn, thậm chí ở những năm đầu đời khi mới học ngoại ngữ.

Từ khóa


đường hướng dạy học; đường hướng giao tiếp; hoạt động nhóm; hoạt động theo cặp; lấy người học làm trung tâm.

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1]. Lightbown, P., & Spada, N., How languages are learned (3rd ed.). Oxford, UK: Oxford University Press, 2009.

[2]. Nunan, D., Second language teaching and learning. Boston, MA: Heinle Language Learning, 1999.

[3]. Liu, N. F., & Littlewood, W., Why do many students appear reluctant to participate in classroom learning discourse? System, 25(3), pp. 371-384, 1997.

[4]. Hwang, M. J., Factors affecting Japanese, Korean, and Taiwanese learners’ passiveness in oral interaction in the intermediate ESL spoken classroom, Buffalo, NY: State University of New York at Buffalo, 1993.

[5]. H. Y. Lim, & W. I. Griffith, “Successful classroom discussions with adult Korean ESL/EFL learners”, The Internet TESL Journal, 9(5), pp. 1-4, 2003.

[6]. McClintock, K., “Korean students’ perception of communicative language teaching”, TESOL Review [Daegu Haany University], 4, pp. 143-157, 2012.

[7]. M. Long, L. Adams, & Castanos F., “Doing things with words: Verbal interaction in lockstep and small group situations. In R. Crymes & J. Fanselow (Eds.)”, On TESOL ’76. Washington DC: TESOL, 1976.

[8]. Porter, P., Variations in the conversations of adult learners of English as a function of the proficiency level of the participants (Unpublished doctoral dissertation). Stanford University, Stanford, California, USA, 1983.

[9]. M. Long, “Native speaker/non-native speaker conversation and the role of comprehensible input”, Applied Linguistics, 4(2), pp. 126-141, 1983.

[10]. T. Pica, “Research on negotiation: What does it reveal about second language acquisition? Conditions, processes, and outcomes”, Language Learning, 44(3), pp. 493-527, 1994.

[11]. H. D. Brown, Teaching by principles: An interactive approach to pedagogy (3rd ed.). Boston, MA: Pearson-Longman, 2007.

[12]. C. T. Tai, “An analysis of Chineses majors’ needs at a Vietnamese university”, The Asian Linguistic, 9(1), pp. 109-134, 2017.


Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved