KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM MGIT Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB (-) TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN | Lâm | TNU Journal of Science and Technology

KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM MGIT Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI AFB (-) TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 31/10/19                Ngày hoàn thiện: 13/01/20                Ngày đăng: 15/01/20

Các tác giả

1. Hoàng Văn Lâm Email to author, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
2. Lường Thị Năm, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
3. Nguyễn Thị Khánh Ly, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên

Tóm tắt


Hiện nay có nhiều kỹ thuật cao đã được áp dụng nhằm chẩn đoán sớm và chính xác cho bệnh nhân lao phổi AFB (-). Các kỹ thuật này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn so với phương pháp soi và nuôi cấy cổ điển. Đặc biệt là kỹ thuật nuôi cấy trên môi trường lỏng MGIT. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang nhằm mô tả kết quả nuôi cấy trên môi trường lỏng MGIT của 105 mẫu bệnh phẩm từ 105 bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi AFB (-) tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên từ tháng 01 đến tháng 09 năm 2019. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân lao phổi AFB (-) chủ yếu là nam giới chiếm 69,5%, bệnh nhân ở độ tuổi dưới 60 tuổi chiếm 67,6%, tuổi trung bình của bệnh nhân là 51,3 ± 16,6 tuổi, bệnh nhân có tiền sử bệnh lao chiếm 8,6%; Tỷ lệ MGIT dương tính chiếm 45,7%, trong đó tỷ lệ MTB (+) chiếm 35,2% và tỷ lệ NTM (+) chiếm 10,5%, thời gian trung bình cho kết quả dương tính là 11,4 ± 4,3 ngày.


Từ khóa


Lao phổi; MGIT; AFB (-); MTB; NTM

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1]. World Health Organization, Global Tuberculosis Report 2018. [Online]. Available: https://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/274453/9789241565646-eng.pdf?ua=1, Geneva, 2018. [Accessed Oct. 10, 2019].

[2]. L. Campos et al, “Characteristics of Patients with Smear-Negative Pulmonary Tuberculosis (TB) in a Region with High TB and HIV Prevalence,” PLoS One, 11 (1), p. e0147933, 2016.

[3]. Ministry of Health, Guidelines for Diagnosis, Treatment and Prevention of Tuberculosis (Issued together with Decision No. 3125/QD-BHT dated May 23, 2018 of the Minister of Health), 2018.

[4]. Ministry of Health, Guidelines for standard practice procedures for TB bacteria testing. Hanoi, Medical Publishing House, 2012.

[5]. T. H. Nguyen, “Clinical and subclinical study of new pulmonary tuberculosis patients AFB (-) and results of detection of tuberculosis bacteria by culture technique, PCR, MGIT,” Thesis for specialist doctor level 2, Hanoi Medical University, 2006.

[6]. M. H. Tran, “Research on clinical, subclinical characteristics and results of MGIT method in tuberculosis AFB (-),” Thesis for specialist doctor level 2, Hanoi Medical University, 2008.

[7]. K. C. Nguyen, “Clinical, subclinical and technical values of Gene Xpert MTB / RIF in the diagnosis of AFB (-) pulmonary tuberculosis in HIV-infected people,” PhD thesis, Hanoi Medical University, 2017.

[8]. T. L. Pham, “Actual situation of detecting atypical tuberculosis bacteria by identification culture method at Thai Nguyen Tuberculosis and Lung Hospital in 2018,” Grassroots project, Thai Nguyen Department of Health, 2018.


Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved