ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA TRÂU CÁI THÁI LAN | Hà | TNU Journal of Science and Technology

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA TRÂU CÁI THÁI LAN

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 26/11/20                Ngày hoàn thiện: 19/12/20                Ngày đăng: 21/12/20

Các tác giả

1. Nguyễn Mạnh Hà Email to author, Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai
2. Nguyễn Văn Đại, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi Miền núi
3. Tẩn Thị Pói, Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai

Tóm tắt


Nghiên cứu được tiến hành trên 25 trâu cái Thái Lan nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi Miền núi nhằm mục đích đánh giá một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản. Đánh giá khả năng sinh trưởng của nghé bằng phương pháp cân khối lượng nghé ở các thời điểm: sơ sinh, 3, 6, 9, 12, 18, 24 tháng tuổi; theo dõi biểu hiện động dục và thời điểm động dục ở trâu cái bằng phương pháp quan sát triệu chứng lâm sàng vào các khoảng thời gian 6-8 giờ sáng, 17-18 giờ chiều, 21-22 giờ đêm; xác định trâu cái có thai sau phối giống bằng cách theo dõi động dục trở lại kết hợp với khám thai qua trực tràng sau phối giống 90 ngày. Kết quả khảo sát cho thấy: trâu cái Thái Lan có tuổi xuất hiện động dục lần đầu 28,64 tháng tuổi. Tuổi phối giống lần đầu vào 31,40 tháng tuổi. Thời gian mang thai là 314,96 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu 41,44 tháng tuổi. Thời gian động dục trở lại sau đẻ 89,00 ngày. Khoảng cách lứa đẻ là 17,40 tháng. Trâu Thái Lan thường động dục ban đêm với các biểu hiện đặc trưng. Tỷ lệ trâu phối giống lần đầu có chửa đạt 72%, tỷ lệ đẻ đạt 88%, tỷ lệ động dục trở lại sau đẻ 2-3 tháng đạt 60%.


Từ khóa


Trâu cái Thái Lan; khả năng sinh sản; động dục lần đầu; phối giống lần đầu; khoảng cách lứa đẻ

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1]. C. V. Ta, D. V. Nguyen, N. D. Vu, C. D. Nguyen, H. H. Nguyen, D. C. Nguyen, T. T. Tran, and C. K. Ngo, “The results of improving artificial insemination techniques to improve buffalo fertility,” (in Vietnamese), Journal of animal science and technology, no. 85, pp. 73-78, 2018.

[2]. L. T. Su, G. V. Pham, S. T. Nguyen, H. T. T. Le, and M. H. Nguyen, “Fertility of swamp buffalo in hilly and moutainous district of Thach That – HaNoi,” Journal of animal science and technology, no. 229, pp. 16-21, 2018.

[3]. T. T. Mai, “Surveying buffalo fertility in Song Cong town, Thai Nguyen Province,” (in Vietnamese), Journal of agricultural science and technology – Ha Noi Agricultural University I, no. 3, pp. 213-215, 2003.

[4]. T. B. Nguyen, L. Y. Duong, and T. K. H. Pham (2018), “Reproductive productivity of bufaloes in An Giang,” (in Vietnamese), Journal of animal science and technology, no. 232, pp. 7-13, May 2018.

[5]. T. V. Nguyen, Q. K. Nguyen, and H. D. Nguyen, Research methods in animal husbandry. Agricultural Publisher, Ha Noi, 2002.

[6]. S. V. Mai, “The status of buffalo breeding in some localities represents large buffalo regions in the country,” (in Vietnamese), Journal of Animal Science and Technology, National Institute of Animal Husbandry, no. 15, pp. 1-7, 2008.

[7]. S. V. Mai, and T. T. Mai (2005), “Study on reproductive characteristics and some measures to improve the fertility of buffaloes in MeLinh district – Vinh Phuc,” 2005. [Online]. Available: http://123doc.org/doc_search_title/543589-nghien-cuu-dac-diem-sinh-san-va-mot-so-bien-phap-nang-cao-kha-nang-sinh-san-cua-trau-o-huyen-me-linh-vinh-phuc.htm. [Accessed Sept. 2019].


Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved