NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG CÁNH CỨNG(COLEOPTERA) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC VÂN LONG, NINH BÌNH
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 15/01/21                Ngày hoàn thiện: 19/03/21                Ngày đăng: 06/04/21Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm xác định thành phần loài của côn trùng cánh cứng và phân bố của chúng trên 3 sinh cảnh tại khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, Ninh Bình.Phương pháp điều tra trực tiếp các loài côn trùng cánh cứng tại 3 sinh cảnh được sử dụng.Kết quả đã ghi nhận được 54 loài cánh cứng thuộc 12 họ, 42 giống. Họ Chrysomelidae có số lượng loài và giống cao nhất là 10 loài, chiếm tỷ lệ 18,52%, và 7 giống chiếm tỷ lệ 16,67%, và họ Tenebrionidae có số loài và giống thấp nhất là 1, chiếm tỷ lệ lần lượt là 1,85% và 2,38%. Các loài côn trùng cánh cứng họ Chrysomelidae xuất hiện nhiều ở sinh cảnh rừng tự nhiên và rừng trồng, sinh cảnh trảng cỏ và cây bụi mọc cạnh sườn núi, sinh cảnh đất trồng cây nông nghiệp và cây ăn quả. Các loài họ Coccinellidae, Carabidae và Staphilinidae xuất hiện nhiều ở sinh cảnh trảng cỏ và cây bụi mọc cạnh sườn núi, sinh cảnh đất trồng cây nông nghiệp và cây ăn quả. Như vậy, côn trùng cánh cứng ở khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, Ninh Bình khá đa dạng và các loài họ Chrysomelidae phân bố ở tất cả các sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1] N. Hang, Celebration of International Biodiversity Day 2019 “Our Biodiversity, Our Food, Our Health. Environment Magazine, Processed and printed by Hanoi Culture and Media Printing Joint Stock Company, (in Vietnamese), vol. 5, 9 – 10, 2019, ISNN: 1859- 042X.
[2] N. L. H. Son, N. T. Dung, N. T. Van, and T. D. Hau, “New records and updated checklist of the birds of Van Long Wetland Nature Reserve,” The 4 th National scientific conference on Biological research and Teaching in Viet Nam, Natural science and technology publishing house, (in Vietnamese), 2020, pp. 307- 317, doi: 10.15625/vap.2020.00039.
[3] N. L. H. Son, T. V. Ba, N. H. Duc, D. V. Nhuong, B. M. Hong, N. V. Thanh, H. N. Khac, B. T. Ha, and N. D. Hung, Wetland Biodiversity - Vanlong Wetland Nature Reserve. Hanoi National University of Education Publishing House, (in Vietnamese), 2011, 156 pages.
[4] S. A. Slipinski, R. A. B. Leschen, and J. F. Lawrence, “Animal biodiversity: an outline of higher-level classification and survey of taxonomic richness,” Zootaxa, vol. 3148, pp. 203-208, 2011.
[5] L. Yun, L. Dan, P. Hong, S. Adam, and Z. Peng, “Evolutionary history of Coleoptera revealed by extensive sampling of genes and species,” Nature communications, vol. 9, no. 205, pp. 1-11, 2018, doi: 10.1038/s 41467-017-02644-4.
[6] C. A. Triplehorn and N. F. Johnson, Borror and DeLong's Intro duction to the Study of Insects, 7th edition - A classic textbook in North America, Thomas Brooks/Cole, 2005, 864 pages.
[7] M. Chujo, “Erotylid Beetles from Thailand, Laos and Vietnam. Studies on the Erotylid beetles,” Pacific Insects, vol. 10, no. 3-4, pp. 551-573, 1968.
[8] J. L. Greessit, J. A. Rondon, and S. von Breuning, “Cerambycid beetles of Laos,”Pacific Insect Monograph, vol. 24, no. 1-6, pp. 1- 651, 1970.
[9] S. Kimoto and J. L.Gressitt, “Chrysomelidae (Coleoptera) of Thailand, Cambodia, Laos and Vietnam,” III.Eumopinae, Esakia, vol. 18, pp. 1-141, 1982.
[10] P. Bouchard, Y. Bousquet, A. Davie, M. Alonso-Zarazaga, J. Lawrence, C. Lyal, A. Newton, C. Reid, M Schmitt, A. Ślipiński, and A. Smith, “Family-group names in Coleoptera(Insecta),” ZooKeys, vol. 88, pp. 1- 972, 2011, doi: 10.3897/zookeys.88.807.PMC 3088472. PMID 21594053.
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu





