PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI CUNG ỨNG ĐẦU VÀO VÀ NGƯỜI NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI ĐẦM PHÁ TAM GIANG, THỪA THIÊN HUẾ
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 19/02/21                Ngày hoàn thiện: 28/04/21                Ngày đăng: 29/04/21Tóm tắt
Thức ăn thủy sản thực hiện một vai trò to lớn trong sự thành công của hoạt động nuôi trồng thủy sản. Người dân chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp trong nuôi trồng và chúng được phân phối bởi mạng lưới các đại lý. Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá và mô tả bản chất của mối quan hệ giữa người cung ứng thức ăn và người nuôi trồng thủy sản dựa trên việc phân tích đặc điểm, các yếu tố quyết định mối quan hệ và tác động của mối quan hệ này đến nuôi trồng thủy sản tại vùng đầm phá Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu được thực hiện thông qua 55 phỏng vấn bán cấu trúc, 2 cuộc thảo luận nhóm và các thông tin thứ cấp liên quan. Mối quan hệ được hình thành từ hoạt động kinh doanh lâu dài giữa các tác nhân thông qua sự tin tưởng và ràng buộc. Người dân có xu hướng bị ràng buộc và phụ thuộc trong mối quan hệ này, điều này ảnh hưởng đến khả năng thương lượng và đưa ra quyết định của người dân. Hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể đối mặt với nhiều thách thức khi các đại lý tăng giá hay cung cấp thức ăn kém chất lượng.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1] T. A. Shipton and M. R. Hasan, “An overview of the current status of feed management practices,” Fisheries and Aquaculture Technical Paper, vol. 583, pp. 3-20, 2013.
[2] L. Deutsch, S. Gräslund, and C. Folke, “Feeding aquaculture growth through globalization: Exploitation of marine ecosystems for fishmeal,” Global Environmental Change, vol. 17, no. 2, pp. 238-249, 2007.
[3] M. R. Hasan, Feeding global aquaculture growth, FAO Aquaculture Newsletter, 2017.
[4] A. Malak-Rawlikowska and D. Milczarek-Andrzejewska, “How do Farmers interact with Input Suppliers: Some Evidence from the Dairy Sector in Poland,” Proceedings in System Dynamics and Innovation in Food Networks, 2016, pp. 420-426.
[5] B. S. Viswanatha, P. Padmavathi, and K. Veeraiah, “Dealers perception on aquafeed business in Andhra Pradesh, India,” Int J Fish Aquat Stud, vol. 5, pp. 33-36, 2017.
[6] N. T. P. Nga, L. X. Sinh, and N. T. K. Quyen, “Analysing activities of business facilities for aquafeeds and aquatic medicine of shrimp and pangasius in Mekong Delta,” (in Vietnamese), Aquaculture Department, Can Tho University, pp. 416-422, 2011.
[7] Ministry of Agriculture and Rural development, “General report of planning for aquaculture development in Central Vietnam in 2020 and toward 2030”. [Online]. Available: https://tongcucthuysan.gov.vn/Portals/0/bc-tong-hop-qh-ntts-mien-trung-2020-2030.pdf. [Accessed Sept. 15, 2020].
[8] Ministry of Agriculture and Rural development, “Planning for shrimp in Mekong Delta in 2020, toward vision 2030”. [Online]. Available: https://tongcucthuysan.gov.vn/Portals/0/BAO%20CAO%20TOM%20NUOC%20LO_1.pdf. [Accessed Sept. 21, 2020].
[9] A. Malak-Rawlikowska, D. Milczarek-Andrzejewska, and J. Fałkowski, “Quantitative assessment of impact of the farmers' self-reported bargaining power on price relations with input suppliers,” European Association for Architectural Education, 2017.
[10] I. Etikan, R. Alkassim, and S. Abubakar, “Comparision of snowball sampling and sequential sampling technique,” Biometrics & Biostatistics International Journal, vol. 3, no. 1, pp. 1-2, 2015.
[11] C. Noy, “Sampling knowledge: The hermeneutics of snowball sampling in qualitative research,” International Journal of social research methodology, vol. 11, no. 4, pp. 327-344, 2008.
[12] T. V. Tuyen, D. Armitage, and M. Marschke, “Livelihoods and co-management in the Tam Giang lagoon, Vietnam,” Ocean & Coastal Management, vol. 53, no. 7, pp. 327-335, 2010.
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu





