KẾT QUẢ SỐNG THÊM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ CÓ BỘ BA ÂM TÍNH ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ 4AC – 4 TAXANE
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 29/03/19                Ngày đăng: 29/04/19Tóm tắt
Đánh giá kết quả sống thêm và phân tích một số yếu tố liên quan đến sống thêm trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-IIIA có “bộ ba âm tính”được điều trị bổ trợ phác đồ 4AC - 4Taxane. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 103 bệnh nhân ung thư vú có bộ ba âm tính được chẩn đoán và điều trị bổ trợ phác đồ 4AC- 4Docetaxel.Kết quả nghiên cứu cho thấy TNBC hay gặp nhất trong độ tuổi từ 50 đến dưới 60 tuổi (63,1%). Có 57 BN được đánh giá chỉ số Ki67 trên nhuộm HMMD, trong đó chủ yếu là bệnh nhân có Ki67 >20% (chiếm 73,7%). Tỷ lệ di căn hạch sau mổ là 32%, trong đó N1 (27,2%), N2 (4,8%). Giai đoạn II chiếm đa số (90,3%), giai đoạn I chỉ 2,9%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm đạt 89,9%, thời gian trung bình là 70,6±1,7 tháng. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm đạt 90,3%, thời gian trung bình là 71,4±1,6 tháng. Tỷ lệ tái phát là 8,7%, trong đó hay gặp di căn gan (44,4%), phổi (22,2%), não (22,2%), không gặp tái phát tại chỗ và di căn xương. Thời gian sống thêm có liên quan đền giai đoạn bệnh có ý nghĩa thống kê (p<0,001), tỷ lệ OS 5 năm lần lượt là 100%; 96,8% và 28,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Vì vậy UTV có bộ ba âm tính được điều trị bổ trợ phác đồ 4AC- 4Taxane cho kết quả khả quan.
Từ khóa
Ung thư vú, Bộ ba âm tính, Di căn, Phác đồ 4AC, Thời gian sống.
Toàn văn:
PDFCác bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu