NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT HỮU CƠ BẰNG MÔ HÌNH THÙNG RÁC CÓ SỬ DỤNG GIUN QUẾ | Hương | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT HỮU CƠ BẰNG MÔ HÌNH THÙNG RÁC CÓ SỬ DỤNG GIUN QUẾ

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 30/06/21                Ngày hoàn thiện: 18/07/21                Ngày đăng: 21/07/21

Các tác giả

Vi Thị Mai Hương Email to author, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thiết kế và vận hành thử nghiệm mô hình thùng rác xử lý rác thải sinh hoạt hữu cơ hộ gia đình có sử dụng giun Quế. Các thành phần cấu tạo của mô hình gồm có: (1). Vỏ thùng rác: được làm từ thùng nhựa HDPE có thể tích V = 200 L, DxH= (40x80) cm, có tạo các khe và trồng rau ngót xung quanh. (2). Lõi thùng rác: được làm từ ống nhựa PVC, DxH=(20x80)cm, khoan lỗ d = 1 cm xung quanh, có nắp đậy; (3). Cửa lấy phân giun: làm bằng ống nhựa PVC có D= 14 cm, dài 40 cm (4). Chân đế: được làm bằng thép, Lx B x H = (40  x 20)cm. Phần khoảng không trống giữa lõi thùng rác và vỏ thùng rác được lấp đầy bằng đất trồng. Thời gian vận hành mô hình thí nghiệm từ 1/9/2019 đến 20/10/2019. Mô hình được đặt ở một hộ gia đình tại tổ 2, Mỏ Chè, Sông Công, Thái Nguyên. Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau khi vận hành thu gom, xử lý rác được 50 ngày thì thùng rác bị đầy. Tổng lượng rác thải hữu cơ đã thu gom xử lý là 23,43kg,trung bình là 0,49±0,18 kg/ngày. Hiệu suất chuyển hóa rác thải hữu cơ thành phân giun Quế đạt 62,01%. Sản phẩm thu được gồm có phân giun Quế với khối lượng 1,6 kg; sinh khối giun Quế 80 gam và sinh khối rau ngót 0,5 kg. Mô hình không phát sinh mùi hôi khó chịu, không thấy xuất hiện côn trùng gây hại như chuột, gián, ruồi nhặng...


Từ khóa


Rác thải hữu cơ; Giun Quế; Thùng xử lý rác hữu cơ; Xử lý rác thải hữu cơ; Thùng rác

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] Ministry of Natural resources and Environment, Report of National environmental Status in 2019: Subject of domestic solid waste management, Dan tri Publishing House, (In Vietnamese), 2020.

[2]T. T. Nguyen, "Overview of solid waste management in the world and some solutions for Vietnam,”(In Vietnamese), Jounal of Environment, no. 10, pp. 67-70, 2019.

[3] M. J. Taherzadeh, K. Bolton, and A. Pandey, “Management ustainable Resource Recovery and Zero Waste Approaches”, Chapter 10: Vermicomposting of Waste:A Zero-Waste Approach for Waste, Elsevier B.V, 2019, pp. 133-164.

[4] A. Thakur, A. Kumar, C. V. Kumar, B. S. Kiran, S. Kumar, and V. Athokpam, “A review on vermicomposting: by-products and its importance,” Plant Cell Biotechnology and Mocular biology,vol. 22, no. 11&12, pp. 156-164, 2021.

[5] T. Lleó, E. Albacete, R. Barrena, X. Font, A. Artola, and A. Sánchez, “Home and vermicomposting as sustainable options for biowastemanagement,”Journal of Cleaner Production,vol. 47, pp. 70-76, 2013.

[6] Le Phuong, “Bin to decompose dragon fruit waste of architecture students”, (In Vietnamese), 2014. [Online]. Available: https://vnexpress.net/ thung-xu-ly-rac-thanh-long-cua-sinh-vien-kien-truc-3075357.html. [Accessed June, 2021].




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4716

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved