THỰC TRẠNG NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ HOÀN TOÀN CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN | Tiến | TNU Journal of Science and Technology

THỰC TRẠNG NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ HOÀN TOÀN CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 2 TUỔI ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 20/07/22                Ngày hoàn thiện: 05/08/22                Ngày đăng: 08/08/22

Các tác giả

1. Trần Minh Tiến Email to author, Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
2. Nguyễn Thị Xuân Hương, Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
3. Đoàn Thị Huệ, Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Nuôi con bằng sữa mẹ được công nhận là một vấn đề bảo vệ sức khỏe quan trọng trong cộng đồng và nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội. Trẻ dưới 6 tháng tuổi không được bú mẹ hoàn toàn sẽ có nguy cơ sức khỏe kém hơn so với trẻ được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá kiến thức, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn của bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang qua phỏng vấn trực tiếp bà mẹ bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn trên 220 bà mẹ đang nuôi con nhỏ dưới 24 tháng từ tháng 6/2021 - 6/2022 điều trị tại Trung tâm nhi khoa Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, theo quy trình lấy mẫu ngẫu nhiên đơn từ danh sách bệnh nhân tại bệnh viện. 59,5% các bà mẹ hiểu được cần phải cho trẻ bú sớm sau sinh, nhưng chỉ có 50,9% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh; 45% bà mẹ có kiến thức đúng về việc cho con bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, nhưng chỉ có 13,2% bà mẹ thực hành đúng việc cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Tỷ lệ kiến thức và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn ở nhóm bà mẹ có con dưới 24 tháng tuổi đạt mức trung bình. Cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục các bà mẹ tại địa bàn nghiên cứu về nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới nhằm giảm thiểu tình trạng suy dinh dưỡng và nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn cho trẻ.


Từ khóa


Nuôi con bằng sữa mẹ; Cho ăn bổ sung; Bú sữa mẹ; Bú mẹ hoàn toàn; Trẻ em

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] C. G. Victora, R. Bahl, A. J. Barros et al., “Breastfeeding in the 21st century: epidemiology, mechanisms, and lifelong effect,” Lancet, vol. 387, no. 10017, pp. 475-490, 2016, doi: 10.1016/S0140-6736(15)01024-7.

[2] A. Cozma-Petruţ, L. Filip, R. Banc et al., “Breastfeeding Practices and Determinant Factors of Exclusive Breastfeeding among Mothers of Children Aged 0-23 Months in Northwestern Romania,” Nutrients, vol. 13, no. 11, pp. 3998, 2021, doi: 10.3390/nu13113998.

[3] N. Hajeebhoy, P. H. Nguyen, P. Mannava et al., “Suboptimal breastfeeding practices are associated with infant illness in Vietnam,” Int Breastfeed Journal, vol. 9, no. 12, pp. 9-12, 2014, doi: 10.1186/1746-4358-9-12.

[4] R. J.oseph et al., "Potential Determinants and Effects of Exclusive Breastfeeding Among Infants at a Tertiary Care Center, Kerala, India," Cureus, vol. 14, no. 3, 2022, Art. no. e23185.

[5] Ministry of Health, Institute of Nutrition, National strategy on nutrition for the period 2011-2020 and vision to 2030, pp. 3-4, 2012.

[6] P. T. K. Nguyen, H. T. Tran, T. T. T. Thai, K. Foster, and C. L. Roberts, “Marais BJ. Factors associated with breastfeeding intent among mothers of newborn babies in Da Nang, Viet Nam,” Int Breastfeed Journal, vol. 12, no. 2, 2018, doi: 10.1186/s13006-017-0144-7.

[7] N. H. Luu, Scientific research in medicine, Hanoi Medical University, pp. 25-127, 2015.

[8] General Statistics Office, Report on the assessment of targets for children and women in Vietnam (MICS 2014), 2014.

[9] T. T. N. Luc, T. T. T. Nguyen, T. H. Pham, T. N. Doan, T. T. Nguyen, T. L. Vu, T. M. D. Nguyen, and T. H. V. Tran., “Breastfeeding situation and some related factors among mothers who have children under 2 years old in two wards in Thai Nguyen City,” Vietnam Journal of Preventive Medicine, vol. 31, no. 6, pp. 41-49, 2020, doi: 10.51403/0868-2836/2021/372.

[10] L. N. Tran, T. N. Mai, and T. N. Vu, “Breastfeeding status of mothers after giving birth at the obstetrics department at Lang Son center general hospital,” Vietnam medical Journal, no. 1, pp. 162-170, 2021.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.6265

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved