ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ KHÁNG CORTICOSTEROID Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC NINH
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 20/07/22                Ngày hoàn thiện: 22/08/22                Ngày đăng: 24/08/22Tóm tắt
Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích kết quả điều trị trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát kháng Corticosteroid. Nhóm tác giả thực hiện mô tả tiến cứu trên 37 trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát kháng Corticosteroid ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh từ tháng 01/2021- 12/2021. Kết quả nghiên cứu có 27/37 (73%) nam, 10/37 (27%) nữ, tỷ lệ nam/nữ: 2,7/1, tuổi trung bình 10,1±3,3 tuổi. Lâm sàng: 54,1% (20/37) hội chứng thận hư thể đơn thuần, 94,6% (35/37) hội chứng thận hư tiên phát, 100% có phù ở các mức độ, trong đó 27,1% (10/37) phù nặng, 6/37 (16,2%) tăng huyết áp. Cận lâm sàng: 28/37 (75,7%) tăng số lượng bạch cầu, 100% giảm albumin máu, 36/37 (97,3%) giảm protein máu, 02/37 (5,4%) thiếu máu và tăng ure máu, 01/37 (2,7%) tăng creatinin mức độ nhẹ. Kết quả điều trị mức độ phù giảm dần qua thời gian điều trị, sau 6 tháng, 12 tháng tỷ lệ không phù đã tăng nhanh (đều trên 90%). Thời gian trung bình protein niệu trở về âm tính là 1,76 ± 0,99 tháng. Có sự giảm dần số lượng bạch cầu trở về giới hạn bình thường qua thời gian điều trị và có sự giảm lượng urea máu có ý nghĩa thời điểm sau 12 tháng điều trị so với sau 6 tháng (p<0,05), tỷ lệ kết quả điều trị chung 21/37 (56,8%) tốt. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi mắc hội chứng thận hư kháng Corticosteroid nặng nề, kết quả điều trị chung chưa cao.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1] Ministry of Health, "Guidelines for the diagnosis and treatment of some kidney-urinary diseases," Decision No. 3931/QD-BYT dated September 21th, 2015.
[2] V. D. Pham, T. H. Nguyen, T. T. L. Nguyen et al., “Clinical, Preclinical Characteristics and Efficacy of Treatment of Children Suffering from Steroid Resistant Primary Nephrotic Syndrome at the Vietnam National Pediatrics Hospital,” Journal of Science, Hanoi National University: Science of Medicine and Pharmacy, vol. 32, no. 1, pp. 41-46, 2016.
[3] B. N. Nguyen and N. S. Nguyen, “Clinical, laboratory features and effectiveness of intravenous pulse cyclophosphamide in children with steroid dependent idiopathic nephrotic syndrome,” Journal of Vietnamese Medicine, vol. 36, pp. 147-152, 2018.
[4] Y. M. Bakhiet, A. Mudi, T. Khumalo et al., "Idiopathic nephrotic syndrome in South African children," Afr Health Sci, vol. 17, no. 4, pp. 1130-1136, 2017.
[5] S. H. Ali, A. M. Ali, and A. H. Najim, "The predictive factors for relapses in children with steroid-sensitive nephrotic syndrome," Saudi J Kidney Dis Transpl, vol. 27, no. 1, pp. 67-72, 2016.
[6] T. H. Nguyen, V. D. Pham, T. T. L. Nguyen et al., “Clinical and paraclinical characteristics and outcomes in children with steroid resistant nephrotic syndrome at Vietnam national children’s hospital,” Ho Chi Minh City Journal Of Medicine, vol. 22, no. 4, pp. 298 - 304, 2018.
[7] T. L. Huynh, "Intractable nephrotic syndrome: updates and clinical practices,” Ho Chi Minh City Journal of Medicine, vol. 23, no. 4, pp. 10-16, 2019.
[8] T. P. A. Le, T. T. Tran, T. T. Y. Hoang et al., “Changes of lipidemia on childhood nephrotic syndrome base on the response to steroid therapy,” Ho Chi Minh City Journal of Medicine, vol. 23, no. 4, pp. 104-109, 2019.
[9] D. Q. Nguyen, H. T. Vu, T. T. H. Than, M. C. Le, and T. T. T. Vo, “Childhood steroid-resistant idiopathic nephrotic syndrome is one of the most common causes of progression to end-stage renal diseases,” Ho Chi Minh City Journal of Medicine, vol. 23, no. 4, pp. 27-34, 2019.DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.6266
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu