QUẦN XÃ TUYẾN TRÙNG PHÂN BỐ THEO ĐỘ SÂU TRẦM TÍCH CỦA ĐÁY SÔNG | Quảng | TNU Journal of Science and Technology

QUẦN XÃ TUYẾN TRÙNG PHÂN BỐ THEO ĐỘ SÂU TRẦM TÍCH CỦA ĐÁY SÔNG

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 16/10/22                Ngày hoàn thiện: 30/01/23                Ngày đăng: 31/01/23

Các tác giả

1. Ngô Xuân Quảng, Viện Sinh học nhiệt đới - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Trường Đại học Thủ Dầu Một
2. Nguyễn Thị Hải Yến Email to author, Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
3. Nguyễn Thị Mỹ Yến, Viện Sinh học nhiệt đới - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
4. Trần Thành Thái, Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
5. Phạm Ngọc Hoài, Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Trường Đại học Thủ Dầu Một

Tóm tắt


Tuyến trùng sống tự do trong hệ sinh thái cửa sông đã được nghiên cứu nhiều trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào đề cập tới khả năng phân bố của chúng theo độ sâu và đặc điểm quần xã của chúng theo từng lớp trong mặt cắt bùn lắng tích tụ nhiều chất hữu cơ dưới đáy sông trong điều kiện thiếu trao đổi nước do đắp đập. Nghiên cứu này lần đầu tiên đặt vấn đề tìm hiểu về khả năng phân bố của tuyến trùng cũng như các đặc điểm quần xã của chúng như sự đa dạng, cấu trúc giới tính và thành phần kiểu dinh dưỡng như thế nào trong 5 lớp trầm tích khác nhau ở đáy sông. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là phát hiện mới, cho thấy rằng chúng không chỉ phân bố ở trong 10 cm lớp trầm tích đầu tiên mà lâu nay phương pháp thu mẫu chỉ giới hạn mà chúng còn có thể xuống sâu tới 50 cm trong trầm tích của lòng sông. Chúng có khả năng thích nghi tốt trong điều kiện trầm tích sâu, với mật độ thấp hơn so với các lớp trên cùng nhưng chúng vẫn có tính đa dạng khá cao. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy rằng không có sự khác biệt rõ ràng về đặc điểm các quần xã khác như số loài, cấu trúc giới tính và kiểu dinh dưỡng trong 5 tầng cắt lớp 10 trầm tích.

Từ khóa


Độ sâu; Đa dạng sinh học; Kiểu dinh dưỡng; Cấu trúc giới tính; Cửa sông Mekong

Toàn văn:

PDF (English)

Tài liệu tham khảo


[1] C. Heip, M. Vincx, and G. Vranken, “The ecology of marine nematodes,” Oceanogr, Mar. Biol. Ann. Rev., vol. 23, pp. 399-489, 1985.

[2] O. Giere, Meiobenthology. The microscopic motile fauna of aquatic sediments. 2nd edition. Springer Verlag: Heidelberg, 527 pp., 2009.

[3] O. Pavlyuk, T. Yulia, V. T. Nguyen, and D. T. Nguyen, “Meiobenthos in Estuary Part of Ha Long Bay Gulf of Tonkin, South China Sea, Vietnam,” Ocean Science Journal, vol. 43, no. 3, pp. 153-160, 2008.

[4] X.Q. Ngo, N. N. Chau, N. Smol, L. Prozorova, and A. Vanreusel, “Intertidal nematode communities in the Mekong estuaries of Vietnam and their potential of biomonitoring,” Environmental monitoring and assessment, vol. 188, no. 2, p. 91, 2016.

[5] X. Q. Ngo, T. M. Y. Nguyen, T. T. Tran, T. H. Y. Nguyen, V. D. Nguyen, N. H. Pham, L. Lidia, A. Vanreusel, B. K. Veettil, D. H. Nguyen, Q. B. Ho, H. Q. Nguyen, and L. Prozorova, “Impact of a dam construction on the intertidal environment and free-living nematodes in the Ba Lai, Mekong Estuaries, Vietnam,” Environmental Monitoring and Assessment, vol. 194, p. 770, 2022.

[6] M. Y. Nguyen, T. T. Tran, X. Q. Ngo, X. D. Nguyen, T. P. T. Nguyen, B. K. Veettil, A. Vanreusel, and N. L Nguyen, “The habitat preferences of nematode assemblages in relation to the sediment granulometry in the Ba Lai estuary, Vietnam,” Regional Studies in Marine Science, 2022, Art. no. 102641.

[7] M. Y. Nguyen, A. Vanreusel, L. Mevenkamp, B. Laforce, L. Lins, T. T. Tran, V. D. Nguyen, and X. Q. Ngo, “The effect of a dam on the copper accumulation in estuarine sediment and associated nematodes in a Mekong estuary,” Environmental Monitoring and Assessment, vol. 194, p. 772, 2022.

[8] T. T. Tran, M. Y. Nguyen, X. Q. Ngo, N. H. Pham, and B. K. Veettil, “Ecological impact assessment of irrigation dam in the Mekong Delta using intertidal nematode communities as bioindicators,” Environmental Science and Pollution Research, vol. 207, pp. 1-16, 2022.

[9] T. T. Tran, M. Y. Nguyen, V. T. Lam, N. H. Pham, and X. Q. Ngo, “Initial study on morphology, biomass, and respiration of free-living nematode communities in Ba Lai River, Ben Tre province,” Journal of Science and Technology Development – Natural Sciences, vol. 6, no. 1, pp. 1752-1765, 2022.

[10] N. H. Pham, T. T. Tran, M. Y. Nguyen, T. T. H. Phan, and X. Q. Ngo, “Seasonal variation in distribution structure of free-living nematode communities in Ba Lai river, Ben Tre province,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 227, no. 05, pp. 3-11. 2022.

[11]M. Vincx, “Meiofauna in marine and freshwater sediments. In: Hall, G.S. Methods for the Examination of Organismal Diversity in Soils and Sediments,” CAB International in association with United Nations Educational, Scientific, and Cultural Organization and the International Union of Biological Sciences: Wallingford, UK, pp. 187-195, 1996.

[12] H. M. Platt and R. M. Warwick, Free-living Marine Nematodes (Part I: British Enoplids). The Linnean Society of London and the Estuarine & Coastal Sciences Association: London, UK, 1983.

[13] H. M. Platt and R. M. Warwick, Free-living Marine Nematodes (Part II. British Chromadorids). The Linnean Society & The Estuarine & Brackish-Water Sciences Association: London, UK, 1988.

[14] R. M. Warwick, H. M. Platt, and P. J. Somerfield, Free living marine nematodes (Part III. Monhysterids). The Linnean Society of London and the Estuarine and Coastal Sciences Association, London, 1988.

[15] V. T. Nguyen, Fauna of Vietnam: Free-living nematodes orders Monhysterida, Araeolaimida, Chromadorida, Rhabditida, Enoplida, Mononchida and Dorylaimida (In Vietnamese). Science Technology Publisher, Hanoi, 2007.

[16] T. N. Bezerra, U. Eisendle, M. Hodda, O. Holovachov, D. Leduc, V. Mokievsky, R. Peña Santiago, J. Sharma, N. Smol, A. Tchesunov, V. Venekey, Z. Zhao, and A. Vanreusel, “Nemys: World Database of Nematodes,” 2021.

[17] W. Wieser, “The relationship between oral cavity shape, diet and abundance in free-living marine nematodes,” Ark. Zool, vol. 2, pp. 439-484, 1953.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.6684

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved