XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO DỰA VÀO CHỈ THỊ ITS1 CỦA NẤM CODYCEPTS SINENSIS VÀ COI CỦA ẤU TRÙNG BƯỚM THUỘC HỌ HEPIALIDAE | Trung | TNU Journal of Science and Technology

XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO DỰA VÀO CHỈ THỊ ITS1 CỦA NẤM CODYCEPTS SINENSIS VÀ COI CỦA ẤU TRÙNG BƯỚM THUỘC HỌ HEPIALIDAE

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 31/10/22                Ngày hoàn thiện: 07/12/22                Ngày đăng: 20/12/22

Các tác giả

1. Lê Quang Trung Email to author, Viện Kiểm nghiệm và Kiểm định chất lượng VNTEST - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam
2. Trần Mỹ Linh, Viện Hóa sinh Biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3. Nguyễn Chi Mai, Viện Hóa sinh Biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
4. Nguyễn Tường Vân, Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt


Đông trùng hạ thảo là sản phẩm do nấm Cordyceps sinensis ký sinh và phát triển trong ấu trùng thuộc họ Hepialidae từ mùa đông đến mùa hè trên các vùng núi cao >3000m so với mặt biển ở Trung Quốc, Nepal… Đông trùng hạ thảo có vai trò kinh tế và y học cao nên thường bị pha trộn với nhộng trùng thảo Codycepts militaris ký sinh trên ấu trùng của nhiều loài bướm khác nhau và có thể sản xuất quanh năm trong môi trường tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong nghiên cứu này, 10 mẫu đông trùng hạ thảo  được xác định dựa vào chỉ thị ITS1 của nấm CodyceptsCOI của ấu trùng bướm Hepialidae, tằm ăn lá dâu Bombyx mori và tằm ăn lá sắn Samia ricini. Kết quả phân tích bằng cây chủng loại và mức tương đồng về trình tự DNA của các chỉ thị cho thấy 10 mẫu đều bị trộn lẫn giữa đông trùng hạ thảo  và nhộng trùng thảo, trong đó 5 mẫu chứa cả nấm Metacodycepts neoginnii. Toàn bộ 10 mẫu đều chứa đông trùng hạ thảo của ấu trùng Hepialidae, nhưng có 5 mẫu còn chứa cả ấu trùng B. mori. Như vậy, cả 10 mẫu đều có thành phần không thuần nhất. Kết quả thu được đã cung cấp phương pháp xác định được thành phần trong một số sản phẩm đông trùng hạ thảo đã qua chế biến sử dụng các chỉ thị phân tử.

Từ khóa


Đông trùng hạ thảo; Chỉ thị ITS1 của nấm Codycepts; Chỉ thị COI của ấu trùng Hepialidae; Phân tích chủng loại; Phân tích mức tương đồng

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] G. H. Sung, N. L. Hywel-Jones, J. M. Sung et al., “Phylogenetic classification of Cordyceps and the clavicipitaceous fungi,” Studies in Mycology, vol. 57, pp. 5-59, 2007.

[2] L. S. Zha, S. K. Huang, Y. P. Xiao et al., “An evaluation of common Cordyceps (Ascomycetes) species found in Chinese markets,” International Journal of Medicinal Mushrooms, vol. 20, no. 12, pp. 1149-1162, 2018.

[3] Y. Li, X. L. Wang, L. Jiao et al., “A survey of the geographic distribution of Ophiocordyceps sinensis,” Journal of Microbiology, vol. 49, pp. 913-919, 2011.

[4] L. Huang, Q. Li, Y. Chen et al., “Determination and analysis of cordycepin and adenosine in the products of Cordyceps spp.,” African Journal of Microbiology Research, vol. 3, no. 12, pp. 957-961, 2009.

[5] Z. L. Yang, “Ophiocordyceps sinensis. The IUCN red list of threatened species,” 2020. [Online]. Available: https://dx.doi.org/10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T58514773A179197748.en. [Accessed Aug. 15, 2022].

[6] K. Yue, M. Ye, Z. Zhou et al., “The genus Cordyceps: A chemical and pharmacological review,” Journal of Pharmacy and Pharmacology, vol. 65, pp. 474-493, 2012.

[7] Y. Liu, X. Y. Wang, Z. T. Gao et al., “Detection of Ophiocordyceps sinensis and its common adulterates using species-specific primers,” Frontiers in Microbiology, vol. 8, p. 1179, 2017.

[8] C. Dong, S. Guo, W. Wang, and X. Z. Liu, “Cordyceps industry in China,” Mycology, vol. 6, no. 2, pp. 121-129, 2015.

[9] P. D. N. Hebert, S. Ratnasingham, and J. R. de Waard, “Barcoding animal life: Cytochrome oxidase subunit 1 divergences among closely related species,” Proceedings of the Royal Society - Biological Sciences, vol. 270, Suppl. 1, pp. 96-99, 2003.

[10] B. T. M. Dentinger, M. Y. Didukh, and J. M. Moncalvo, “Comparing COI and ITS as DNA barcode markers for mushrooms and allies (Agaricomycotina),” PLoS ONE, vol. 6, no. 9, 2011, Art. no. e25081.

[11] C. Cheng, C. Tashi, H. Li, et al., “Duplex PCR authentication method of C. sinensis original powder”, CN103233062A Patent, 2012. [Online]. Available: https://patents. google com/patent/CN103233062A/zh. [Accessed Aug. 08, 2021].

[12] F. Zhang, B. Niu, J. Song, et al., “A kind of duplex PCR detection method for C. sinensis authenticity” CN107090502A Patent, 2017. [Online]. Available: https://patents. google.com/patent/CN107090502A/zh. [Accessed Aug. 08, 2021]

[13] S. Kumar, K. Tamura, and M. Nei, “MEGA3: Integrated software for molecular evolutionary genetics analysis and sequence alignment,” Briefings in Bioinformatics, vol. 5, pp. 150-163, 2004.

[14] T. C. Wen, Y. P. Xiao, Y. F. Han et al., “Multigene phylogeny and morphology reveal that the Chinese medicinal mushroom ‘Cordyceps gunnii’ is Metacordyceps neogunnii sp. nov.,” Phytotaxa, vol. 302, no. 1, pp. 027-039, 2017.

[15] P. Myers, R. Espinosa, C. S. Parr et al., “The Animal Diversity,” 2021. [Online]. Available: https://animaldiversity.org. [Accessed Oct. 02, 2022]

[16] X. L. Wang and Y. J. Yao, “Host insect species of Ophiocordyceps sinensis: a review,” ZooKeys, vol. 127, pp. 43-59, 2011.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.6824

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved