NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ NGƯỜI HỌC LÀM CHỦ TRONG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH | Thao | TNU Journal of Science and Technology

NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỀ NGƯỜI HỌC LÀM CHỦ TRONG VIỆC HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 30/01/23                Ngày hoàn thiện: 24/02/23                Ngày đăng: 24/02/23

Các tác giả

1. Trần Quốc Thao Email to author, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
2. Chu Lê Thế Hoàng, Trường Trung cấp Du lịch Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt


Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nhận thức của sinh viên về người học làm chủ trong việc học tiếng Anh chuyên ngành (ESP) tại một trường dạy nghề ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Nghiên cứu theo thiết kế định lượng được thiết kế để thu thập dữ liệu. Một nhóm gồm 60 sinh viên chọn lựa theo mẫu thuận tiện đã tham gia trả lời câu hỏi khảo sát. Phần mềm SPSS được sử dụng để xử lý dữ liệu theo phương pháp thống kê mô tả. Kết quả cho thấy sinh viên nhận thấy vai trò tích cực của mình (ví dụ: người tham gia, người khởi sướng, và người học tự chủ) trong quá trình học tiếng Anh chuyên ngành. Ngoài ra, kết quả còn chỉ ra rằng sinh viên tin vào tính làm chủ trong việc học vì họ tham gia tích cực vào học tiếng Anh chuyên ngành nhờ vào thái độ tích cực đối, nhân cách tốt  và kỹ năng học tiếng Anh chuyên ngành tốt. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh chuyên ngành ở nơi nghiên cứu và các ngữ cảnh tương tự.

Từ khóa


Tiếng Anh chuyên ngành; Tham gia học tập; Nhận thức; Nghiên cứu định lượng; Người học làm chủ

Toàn văn:

PDF (English)

Tài liệu tham khảo


[1] D. Crystal, English as a global language. Cambridge: Cambridge University Press, 2007.

[2] T. Q. Tran and T. M. Duong, “Insights into Listening Comprehension Problems: A Case Study in Vietnam,” PASAA, vol. 59, pp. 77-100, 2020.

[3] T. Q. Tran and N. H. L. Chau, “EFL high school students' learning engagement and problems in English listening comprehension,” VNU Journal of Foreign Studies, vol. 28, no.5, pp. 167-179, 2022, doi: 10.25073/2525-2445/vnufs.4774.

[4] T. N. Nguyen and T. Q. Tran, “Insights into EFL learners’ use of listening strategies for the new TOEIC test format,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 228, no. 04, pp. 18-25, 2023, doi: 10.34238/tnu-jst.6918.

[5] S. Greiffenstern, The influence of computers, the Internet and computer-mediated communication on everyday English. Berlin: Logos Verlag Berlin GmbH, 2010.

[6] D. Graddol, English next. UK: British Council, 2006.

[7] T. Q. Tran and N. T. Pham, “English language teachers' perceptions of the factors affecting their English for specific purposes (ESP) teaching,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 227, no. 06, pp. 20-26, 2022, doi: 10.34238/tnu-jst.5739.

[8] T. Q. Tran and T. M. Duong, “The difficulties in ESP reading comprehension encountered by English–majored students,” VNU Journal of Foreign Studies, vol. 34, no. 2, pp. 151-161, 2018, doi: 10.25073/2525-2445/vnufs.4253.

[9] P. Deters, X. Gao, E. R. Miller, and G. Vitanova (Eds.), Theorizing and analyzing agency in second language learning: Interdisciplinary approaches, vol. 84, New York: Multilingual Matters, 2015.

[10] D. Schwartz and S. Okita, “The productive agency in learning by teaching, ” Unpublished manuscript, 2009. [Online]. Available: http://aaalab.stanford.edu/papers/Productive_Agency_in_Learning_by_Teaching.pdf. [Accessed October 10, 2022].

[11] A. Pavlenko and J. Lantolf, “Second language learning as participation and the (re)construction of selves,” in Sociocultural theory and second language learning, J. Lantolf, (ed.), Oxford: Oxford University Press, 2000, pp. 155-177.

[12] J. C. Richards and T. S. Rodgers, Approaches and methods in language teaching (3rd ed.). Cambridge: Cambridge University Press, 2014.

[13] M. T. Vu and T. Q. Tran, “Non-English major students' learning engagement in task-based language learning,” HNUE Journal of Science, vol. 66, no. 5, pp. 23-32, 2021, doi: 10.18173/2354-1075.2021-0233.

[14] K. McBride and K. B. Fägersten, “Students' Role in Distance Learning,” in Opening Doors through Distance Language Education: Principles, Perspectives, and Practices, S. Goertler, P. Winke (ed.), San Marcos, TX: CALICO, 2008, pp. 43-66.

[15] H. W. N. Cholis, E. Fauziati, and S. Supriyadi, "Students' roles in learning English through mobile assisted language learning (MALL): A teachers' beliefs view," International Journal of Educational Research Review, vol. 6, no. 2, pp. 169-175, 2021.

[16] J. Reeve and C. M. Tseng, “Agency as a fourth aspect of students’ engagement during learning activities,” Contemporary Educational Psychology, vol. 36, no. 4, pp. 257-267, 2011.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7252

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved