ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH TỄ BỆNH CẦU TRÙNG Ở THỎ NUÔI TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN | Cường | TNU Journal of Science and Technology

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH TỄ BỆNH CẦU TRÙNG Ở THỎ NUÔI TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 15/02/23                Ngày hoàn thiện: 14/04/23                Ngày đăng: 19/04/23

Các tác giả

1. Nguyễn Mạnh Cường Email to author, Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
2. Bùi Ngọc Sơn, Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
3. Đỗ Thị Lan Phương, Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Nghiên cứu được thực hiện trên 640 mẫu phân thỏ được thu thập tại một số phường thuộc thành phố Sông Công nhằm khảo sát tình hình dịch tễ bệnh cầu trùng ở thỏ (Eimeriosis). Nghiên cứu sử dụng phương pháp Fulleborn và Mc. Master để xác định tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cầu trùng ở thỏ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở thỏ nuôi tại một số phường trên địa bàn thành phố Sông Công ở mức trung bình là 65,94% với 422/644 mẫu phân thỏ dương tính. Thỏ nuôi trong giai đoạn >8-12 tuần tuổi có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất; trong khi đó, tỷ lệ này thấp nhất ở thỏ <4 tuần tuổi. Theo mùa vụ trong năm, tỷ lệ nhiễm cầu trùng của thỏ cao nhất ở mùa Xuân và thấp nhất ở mùa Đông. Về trạng thái phân, thỏ có trạng thái phân lỏng (bị tiêu chảy) có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất và tỷ lệ nhiễm thấp nhất là thỏ có trạng thái phân bình thường. Về tình trạng vệ sinh thú y, thỏ nuôi trong điều kiện vệ sinh thú y tốt có tỷ lệ nhiễm cầu trùng thấp nhất, trong khi đó thỏ nuôi trong tình trạng thú y kém có tỷ lệ nhiễm cầu trùng cao nhất.

Từ khóa


Thành phố Sông Công; Bệnh cầu trùng; Thỏ; Mẫu phân; Noãn nang

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] H. M. T. Luong, “Research on some epidemiological characteristics of coccidiosis caused by Eimeria spp. in rabbits raised in Thai Nguyen and preventive measures,” Master thesis in Veterinary Medicine, Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry, 2015.

[2] D. V. Hoang, Q. T. Nguyen, D. Q. Nguyen, and D. V. Le, “The prevalence of coccidiosis in rabbits raised in some districts of Bac Giang province,” Journal of Veterinary Science and Technology, vol. 10, no. 5, pp. 38-40, 2010.

[3] L. K. T. Nguyen, M. Le, T. T. Truong, H. D. Vu, and N. T. B. Nguyen, "Some epidemiological characteristics of rabbit coccidiosis in Hai Phong city and prevention measures," Journal of Animal science and technology, vol. 9, no. 150, pp. 23-28, 2011.

[4] H. D. Vu, L. K. T. Nguyen, and Q. V. Nguyen, "The prevalence of coccidiosis in rabbits of Hai Phong city and Hai Duong Province," Journal of Veterinary Science and Technology, vol. 20, no. 1, pp. 55-59, 2013.

[5] H. D. Vu, L. K. T. Nguyen, and T. T. Nguyen, “Some characteristics of coccidiosis in rabbits infected with Eimeria stiedae,Journal of Veterinary Science and Technology, vol. 20, no. 5, pp. 67-75, 2013.

[6] T. K. D. Nguyen and T. T. Truong, “Effects of dietary crude protein levels on growth rate, meat production, digestible nutrients and economic return of californian rabbits (Oryctolagus cuniculus) in Mekong Delta of Vietnam,” Can Tho University Journal of Science, vol. 5, no. 02, pp. 13-19, 2016.

[7] W. A. A. El-Ghany, “Coccidiosis: a parasitic disease of significant importance in rabbits,” World's Veterinary Journal, vol. 10, no. 4, pp. 499-507, 2020.

[8] A. A. S. Abdel-Baki and S. Al-Quraishy, “Prevalence of Coccidia (Eimeria spp.) infection in domestic rabbits, Oryctolagus cuniculus, in Riyadh, Saudi Arabia,” Pakistan Journal of Zoology, vol. 45, no. 5, pp. 1329-1333, 2013

[9] L. K. T. Nguyen, Veterinary Parasitic textbook. Hanoi Agricultural Publishing House, 2012, pp. 136-139.

[10] H. D. Tran and Y. H. T. Tran, “Some epidemiological characteristics of coccidiosis in rabbits raised in Viet Yen district, Bac Giang province and drug treatment,” Journal of Veterinary Science and Technology, vol. 25, no. 3, pp. 69-75, 2018.

[11] L. V. Nguyen, C. T. Nguyen, T. T. Duong, T. T. Tran, and M. H. T. Nguyen, “Prevalence of rabbit coccidiosis infection in Viet Yen Bac Giang and test of different medicine treatments,” Journal of Animal science and technology, vol. 267, pp. 79-83, 2021.

[12] T. D. Trinh and P. V. Nguyen, “The prevalence of coccidiosis in rabbits raised at Vietnam-Japan rabbit farms, Nho Quan, Ninh Binh and some treatment regimens,” Journal of Veterinary Science and Technology, vol. 25, no. 6, pp. 78-84, 2017.

[13] H. H. Nguyen and A. M. T. Nguyen, “Surveying on rabbit coccidiosis in Can Tho city - Soc Trang and testing drugs to treat rabbit coccidiosis,” Journal of Veterinary Science and Technology, vol. 26, no. 4, pp. 65-70, 2009.

[14] H. C. T. Vo and H. H. Nguyen, “The prevalence of coccidiosis in some rabbit breeding facilities in Vinh Long province and Can Tho city,” Journal of Veterinary Science and Technology, vol. 28, no. 6, pp. 75-82, 2021.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7338

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved