PHÂN BIỆT BIẾN THỂ LAN KIỀU TÍM (Dendrobium amabile) BẰNG ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CHỈ THỊ ITS | Yến | TNU Journal of Science and Technology

PHÂN BIỆT BIẾN THỂ LAN KIỀU TÍM (Dendrobium amabile) BẰNG ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CHỈ THỊ ITS

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 09/03/23                Ngày hoàn thiện: 19/04/23                Ngày đăng: 28/04/23

Các tác giả

1. Nguyễn Thị Hải Yến Email to author, Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
2. Nguyễn Thị Thu Huyền, Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
3. Ngô Xuân Quảng, Viện Sinh học Nhiệt đới - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
4. Nguyễn Thị Loan, Trường Đại học Hoa Lư
5. Chu Hoàng Mậu, Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Lan Kiều là nhóm lan Dendrobium, thuộc tông Kiều (Chrysotoxae) section Callista. Hiện nay, việc phân loại nhóm lan Kiều vẫn chưa thực sự thống nhất. Có nhiều quan điểm khác nhau về số lượng loài lan Kiều ở Việt Nam cũng như mối quan hệ họ hàng của chúng. Trên thị trường lan cảnh hiện nay, loài Kiều tím (Dendrobium amabile) ở Việt Nam được chia thành 2 nhóm với giá trị bảo tồn và giá trị kinh tế khác nhau rất lớn là Kiều tím miền trung và Kiều tím bắc. Bài báo này trình bày kết quả phân tích hình thái thực vật của 4 biến thể lan Kiều tím của Việt Nam. Đồng thời, bài báo cũng xác định và phân tích trình tự DNA barcode ITS của 2 biến thể đại diện Kiều tím miền trung và Kiều tím bắc. Kết quả phân tích hình thái cho thấy các biến thể Kiều tím bắc có sự khác biệt với mô tả loài Kiều tím trong các tài liệu phân loại thực vật về một số chi tiết hình thái và nơi phân bố. Bảng mô tả hình thái có thể sử dụng để nhận diện biến thể Kiều tím đại diện cho 2 vùng nghiên cứu. Kết quả phân tích DNA chỉ thị ITS cho thấy, Kiều tím miền trung có độ tương đồng trình tự đến 99,9% so với trình tự ITS của loài Dendrobium amabile công bố trên GenBank; trong khi biến thể Kiều tím bắc có sự tương đồng thấp hơn và nhiều sai khác trong trình tự ITS. Tuy nhiên, trong cây phân loại thì chúng đều thuộc một nhánh với loài Dendrobium amabile và tách biệt với các loài còn lại; do đó cần có các nghiên cứu sâu hơn để xác định tên khoa học cho biến loài Kiều tím bắc.

Từ khóa


Phân biệt; Biến thể; Dendrobium amabile; ITS; Kiều tím

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] I. J. Leitch, I. Kahandawala, J. Suda, L. Hanson, M. J. Ingrouille, M. W. Chase, and M. F. Fay, “Genome size diversity in orchids: Consequences and evolution,” Ann. Bot., vol. 104, pp. 469-481, 2009.

[2] D. H. Duong, Vietnamese flora. Science and Technology Publishing House, 2007.

[3] J. Xiaohua, C. Singchi, and L. Yibo, “Taxonomic revision of Dendrobium moniliforme complex (Orchidaceae),” Scientia Horticulturae, vol. 120, pp. 143-145, 2008, doi: 10.1016/j.scienta.2008.10.002.

[4] H. H. Pham, Vietnamese Plant, vol. 3, Young Publishing House, 1999, pp. 815-816.

[5] H. Tran, Vietnamese orchid. Agriculture Publishing House, 1998.

[6] L. V. Averyanov, K. L. Phan, T. H. Nguyen, and D. K. Harder, “Phytogeographic review of Vietnam and adjacent areas of Eastern Indochina,” Komarovia, Saint Petersburg, vol. 3, p. 66, 2003.

[7] H. Asahina, J. Shinozaki, K. Masuda, Y. Morimitsu, and M. Satake, “Identification of medicinal Dendrobium species by phylogenetic analyses using matK and rbcL sequences,” J. Nat. Med., vol. 64, pp. 133-138, 2010.

[8] P. Hollingsworth, L. Forrest, J. Spouge, M. Hajibabaei, S. Ratnasingham, M. Bank, M. Chase, R. Cowan, D. Erickson, and A. Fazekas, “A DNA barcode for land plants,” Proc. Natl. Acad. Sci. USA, vol. 106, pp. 12794-12797, 2009.

[9] P. Chattopadhyay, G. Banerjee, and N. Banerjee, “Distinguishing orchid species by DNA barcoding: Increasing the resolution of population studies in plant biology,” Omics, vol. 21, pp. 711-720, 2017.

[10] S. Peyachoknagul, C. Mongkolsiriwatana, S. Srikulnath, P. Huehne, and K. Srikulnath, “Identification of native Dendrobium species in Thailand by PCR-RFLP of rDNA-ITS and chloroplast DNA,” ScienceAsia, vol. 40, pp. 113-120, 2014.

[11] G. G. Collins and R. H. Symons, “Extraction of nuclear DNA from grape vine leaves by modified procedure,” Plant Mol Bio Rept, vol. 10, pp. 233-235, 1992.

[12] K. Tamura and M. Nei, “Estimation of the number of nucleotide substitutions in the control region of mitochondrial DNA in humans and chimpanzees,” Molecular Biology and Evolution, vol. 10, pp. 512-526, 1993

[13] H. Wang, L. L. Shi, J. Zhou, and G. P. Zhu, “DNA barcoding identification of Dendrobium huoshanense and its adulterants,” Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, vol. 43, pp. 4055-4061, 2018.

[14]. H. Liu, C. Fang, T. Zhang, L. Guo, and Q. Ye, “Molecular authentication and differentiation of Dendrobium species by rDNA ITS region sequence analysis,” AMB Express, vol. 9, p. 53, 2019.

[15] D. D. Tran, H. T. Khuat, H. T. N. La, T. T. T. Nguyen, B. H. Pham, T. K. Nguyen, H. D. Tran, and M. T. Do, “Identification of Vietnamese native Dendrobium species based on ribosomal DNA internal transcribed spacer sequence,” Adv. Stud. Biol, vol. 10, pp. 1-12, 2018.

[16] N. H. Nguyen, H. D. Tran, H. X. Duong, and H. D. Huynh, “Phylogenetic relationship between several Dendrobium strains based on ITS sequence,” Vietnam J. Sci. Technol. Agri., vol. 12, pp. 41-45, 2017.

[17] N. H. Nguyen, “ITS sequence of several strains of Dendrobium thyrsiflorum, J. Sci. Univ. Educ, vol. 15, pp. 149-153, 2018.

[18] N. H. Nguyen, H. T. Vu, N. D. Le, T. D. Nguyen, H. X. Duong, and H. D. Tran, “Molecular Identification and Evaluation of the Genetic Diversity of Dendrobium Species Collected in Southern Vietnam,” Biology, vol. 9, p. 76, 2020, doi: 10.3390/biology9040076.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7500

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved