THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH GẠO TRÊN LỢN GÂY NHIỄM VÀ LỢN MẮC BỆNH GẠO Ở THỰC ĐỊA TẠI TỈNH SƠN LA VÀ ĐIỆN BIÊN
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 14/05/23                Ngày hoàn thiện: 13/06/23                Ngày đăng: 13/06/23Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện để thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh gạo cho lợn gây nhiễm và lợn mắc bệnh gạo ở thực địa tại một số huyện của tỉnh Sơn La và Điện Biên. Tổng 20 lợn thí nghiệm, trong đó 15 lợn gây nhiễm để thử nghiệm thuốc điều trị và 5 lợn đối chứng. Có 24 lợn có huyết thanh dương tính tại thực địa ở 2 tỉnh Sơn La và Điện Biên được kiểm tra bằng bộ Kit ELISA. Xác định hiệu lực của thuốc điều trị bệnh gạo lợn thông qua mổ khám lợn gây nhiễm vào ngày 11, 12, 13, 14 và ngày thứ 15 sau điều trị. Kiểm tra sức sống của ấu trùng trong dịch mật bò để đánh giá hiệu quả của thuốc điều trị. Kết quả điều trị ở lợn gây nhiễm cho thấy, ở phác đồ I và II có 4/5 lợn âm tính, ở phác đồ III có 5/5 lợn âm tính; lô đối chứng 5/5 lợn dương tính. Lợn ở thực địa sau điều trị 30 ngày, tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính tại tỉnh Sơn La là 81,82%; ở tỉnh Điện Biên tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính là 90,32%.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1] N. V. De, “Taenia and cysticercosis in Vietnam,” Joint international Medicine Meeting, Bangkok Thailand, 2004.
[2] N. V. De and T. H. Le, Taenia/cysticercosis and molecular application (textbook), Hanoi, Viet Nam. Medical Publishing House, 2010.
[3] H. H. Garcia, S. Rodriguez, and J. S. Friedland, “Immunology of Taenia solium taeniasis and human cysticercosis,” Parasite Immunol, vol. 36, no. 8, pp. 388-396, 2014.
[4] Ministry of Health, Summary of the prevention of Parasitic diseases in the period of 2016 - 2018 and action plan for the period of 2020 – 2025, 2019.
[5] A. S. De. Aluja, M. J. J. Martinez, and A. N. Villalobos, “Taenia solium cysticercosis in young pigs: age at first infection and histological characteristics,” Vet. Parasitol., vol. 76, no. 1-2, pp. 71-79, 1998.
[6] J. Madinga, K. Kanobana, P. Lukanu, E. Abatih, S. Baloji, S. Linsuke, N. Praet, S. Kapinga, K. Polman, P. Lutumba, N. Speybroeck, P. Dorny, W. Harrison, and S. Gabriel, “Geospatial and age-related patterns of Taenia solium taeniasis in the rural health zone of Kimpese,” Democratic Republic of Congo, Acta. Trop., vol. 165, pp. 100-109, 2017.
[7] B. Bouteille, “Epidemiology of cysticercosis and neurocysticercosis,” Med. Sante. Trop, vol. 24, no. 4, pp. 367-374, 2004.
[8] K. Satyaprakash, W. A. Khan, S. P. Chaudhari, S. V. Shinde, N. V. Kurkure, and S. W. Kolte, “Pathological and molecular identification of porcine cysticercosis in Maharashtra, India,” Acta Parasitol, vol. 63, no. 4, pp. 784-790, 2018.
[9] T. K. L. Nguyen, Parasitology and veterinary parasitic diseases. Hanoi Agriculture Publishing House, 2012, pp. 91-94, 116-119.
[10] E. Assana, F. Amadou, E. Thys, M. W. Lightowlers, A. P. Zoli, P. Dorny, and S. Geerts, “Pig-farming systems and porcine cysticercosis in the north of Cameroon,” J. Helminthol, vol. 84, no. 4, pp. 441-446, 2010.
[11] A. Vargas-Calla, L. A. Gomez-Puerta, J. Calcina, O. Gonzales-Viera, C. Gavidia, M. T. Lopez-Urbina, H. H. Garcia, and A. E. Gonzalez, “Evaluation of activity of triclabendazole against Taenia solium metacestode in naturally infected pigs,” Asian Pac. J. Trop. Med., vol. 9, no. 1, pp. 23-26, 2016.
[12] T. K. L. Nguyen, V. Q. Nguyen, and Q. T. Nguyen, Textbook of veterinary parasitology. Agricultural Publishing House, Hanoi, 1999, pp. 72-76, 83-85, 115-120.[13] S. L. Pham and D. L. Phan, Parasitic diseases in livestock and preventive measures. Agriculture Publishing House, Hanoi, 2011.
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7933
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu





