NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CHÈ THÁI NGUYÊN | Thủy | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ LIÊN KẾT GIỮA CÁC THÀNH VIÊN TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM CHÈ THÁI NGUYÊN

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 19/04/19                Ngày đăng: 30/06/19

Các tác giả

1. Nguyễn Thị Thủy Email to author, Đại học Thái Nguyên
2. Ngô Thị Hương Giang, Trường ĐH Kinh tế và QTKD- Đại học Thái Nguyên
3. La Quý Dương, Trường ĐH Kinh tế và QTKD- Đại học Thái Nguyên

Tóm tắt


Bài viết tập trung xác định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến mức độ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm chè Thái Nguyên đó là: ký kết hợp đồng, chia sẻ thông tin và ra quyết định chung. Từ đó đã đã đặt ra vấn đề nghiên cứu: Ký kết hợp đồng, mức độ chia sẻ thông tin, số các quyết định chung và mức độ liên kết có mối quan hệ phụ thuộc. Để làm rõ sự ảnh hưởng của ba yếu tố trên đối với mức độ liên kết giữa các thành viên trong CCƯ sản phẩm chè Thái Nguyên, bài viết sử dụng mô hình phân tích hồi quy bội để xác định rõ ba yếu tố trên và mối tương quan giữa các yếu tố tác động ra sao đối với với mức độ liên kết giữa các thành viên trong CCƯ sản phẩm chè Thái Nguyên. Từ đó đánh giá thực trạng và gợi ý các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.

Từ khóa


Liên kết, liên kết trong chuỗi cung ứng, yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong chuỗi cung ứng, liên kết các thành viên trong chuỗi cung ứng,…

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1]. Dương Đình Giám, “Liên kết kinh tế một nhu cầu cấp bách đối với phát triển kinh tế - xã hội hiện nay”, Tạp chí Công nghiệp Việt Nam, (1/2007), tr. 8 -10, 2007.

[2]. Mark Barratt, “Understanding the meaning of collaboration in the supply chain”, Supply Chain Management, Vol. 9 (1), pp. 30-42, 2004.

[3]. Huỳnh Thị Thu Sương, Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong CCƯ đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: vùng Đông Nam Bộ, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, 2012.

[4]. Li SX, Huang Z, Ashley, “A Improving buyer-seller system cooperation through inventory control”, Int J Prod Econ ,Vol. 43 (1): 37-46,1996.

[5]. Boyaci T, Gallego G, “Coordinating pricing and inventory replenishment policies for one wholesaler and one or more geographically dispersed retailers”. Int J Prod Econ, Vol. 77(2): 95–111, 2002.

[6]. Piplani R, Fu Y, “A coordination framework for supply chain inventory alignment”,J manuf Technol Manage, Vol. 16 (6): 598–614, 2005.

[7]. Zou X, Pokharel S, Piplani R, “Channel coordination in an assembly system facing uncertain demand with synchronized processing time and delivery quantity”. Int J Prod Res

42 (22): 4673–4689, 2004.

[8]. Stock GN, Greis NP, Kasarda JD, “Enterprise logistics and supply chain structure: the role of fit”. J Oper Manage 18 (5): 531–547, 2000.

[9]. Goyal SK, Deshmukh SG, “Integrated procurement-production systems:a review”, Eur J Oper Res 62 (1): 1–10, 1992.

[10]. Munson CL, Rosenblatt MJ, “Coordinating a three-level supply chain with quantity discounts”, IIE Trans 33 (5): 371–384, 2001.

[11]. Trần Chí Thiện, Giáo trình Nguyên lý thống kê, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2013.


Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved