ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA CÁC CHỦNG NẤM Cordyceps TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN VÀ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA | Việt | TNU Journal of Science and Technology

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA CÁC CHỦNG NẤM Cordyceps TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN VÀ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 05/05/22                Ngày hoàn thiện: 29/07/22                Ngày đăng: 31/07/22

Các tác giả

1. Nguyễn Đình Việt, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2. Trương Xuân Lam, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3. Dương Minh Lam Email to author, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Tóm tắt


Cordyceps là chi nấm ký sinh côn trùng quan trọng chiếm số lượng loài lớn, có vùng phân bố rộng trên toàn cầu, với 183 loài được công nhận và có nhiều ứng dụng trong y dược, nông nghiệp. Đã có 13 loài của chi Cordyceps được ghi nhận ở Việt Nam. Tuy nhiên, những miêu tả chi tiết các loài đã ghi nhận ở Việt Nam còn rất nghèo và thiếu thông tin. Trong nghiên cứu này, các mẫu nấm được thu thập từ Vườn quốc gia Xuân Sơn - Phú Thọ và Khu bảo tồn thiên nhiên Copia, được miêu tả chi tiết hình thái và định danh kết hợp giữa đặc điểm hình thái và sinh học phân tử thông qua phân tích trình tự các đoạn gen LSU, ITS, RPB1. Các loài được định danh là Cordyceps cicadae, C. takaomontana, C. militaris và hai mẫu chưa xác định được tên loài là Cordyceps sp. CPA64 và Cordyceps sp. XS142. Nghiên cứu đã cung cấp thông tin về đa dạng, phân bố của nấm Cordyceps tại Copia và Xuân Sơn và ghi nhận mới C. cicadae. Các mẫu chưa được định loại tới loài có thể là loài mới cho khoa học và cần có các nghiên cứu tiếp theo để xác định chính xác tên loài của hai mẫu này.

Từ khóa


Họ nấm; Cordycipitaceae; Đông trùng hạ thảo; Copia - Sơn La; Xuân Sơn – Phú Thọ; Định loại phân tử

Toàn văn:

PDF (English)

Tài liệu tham khảo


[1] K. D. Hyde, C. Norphanphoun, S. S. N. Maharachchikumbura, et al., "Refined families of Sordariomycetes," Mycosphere, vol. 11, pp. 305-1059, 2020.

[2] G. H. Sung, J. N. L. Hywel, J. M. Sung, J. J. Luangsa-Ard, B. Shrestha, and J. W. Spatafora, "Phylogenetic classification of Cordyceps and the Clavicipitaceous fungi," Stud Mycol, vol. 57, pp. 5-59, 2007.

[3] Q. T. Pham, T. X. Le, N. Q. Dang, and H. T. Nguyen, "The species composition of parasitic funji on insects at Pu Mat National park, Nghe An province," Science and Technology Journal of Agriculture and Rural Development, vol. 2, pp. 87-94, 2011.

[4] Q. T. Pham, "New record of Cordyceps gunnii (berk) berk. in Tam Dao national park, Vinh Phuc province,"Science and Technology Journal of Agriculture and Rural Development, vol. 6, pp. 96-99, 2009.

[5] T. K. Trinh, The list of fungi species of Vietnam. Hanoi: Vietnam National University Press, 2014.

[6] T. L. Vu, V. H. Trinh, H. L. Trinh, T. B. T. Nguyen, M. H. Dinh, B. N, Truong, and D. T. Lao, "Discorvery of Entomopathogenic fungi Cordyceps takaomontana at Langbian Mountain, Lam Dong, Vietnam," Ho Chi Minh City Open University Journal of Science, vol. 5, pp. 14-21, 2015.

[7] D. V. Nguyen, T. N. Trinh, T. T. V. Nguyen, X. L. Truong, and M. L. Duong, "Morphological and molecular characteristics of Cordyceps sp. V4 collected from Copia natural reserve, SonLa province," in Proceeding of the 4st National scientific conference on biological research and teaching in Vietnam, 2020, pp. 208-215.

[8] E. Noman, A. A. Al-Gheethi, N. K. Rahman, B. Talip, R. Mohamed, and O. A. Kadir, "Single spore isolation as a simple and efficient technique to obtain fungal pure culture," IOP Conference Series: Earth and Environmental Science, vol. 140, 2018, Art. no. 012055.

[9] J. J. Luangsa-ard, K. Tasanathai, S. Mongkolsamrit, and N. H. Jones, Atlas of Invertebrate-Pathogenic Fungi of Thailand, vol. 2: National Center for Genetic Engineering and Biotechnology, 2008.

[10] J. J. Doyle, "A rapid DNA isolation procedure for small quantities of fresh leaf tissue," Phytochemical Bulletin, vol. 19, pp. 11-15, 1987.

[11] C. L. Schoch, K. A. Seifert, S. Huhndorf, et al., "Nuclear ribosomal internal transcribed spacer (ITS) region as a universal DNA barcode marker for Fungi," Proc Natl Acad Sci U S A, vol. 109, pp. 6241-6246, 2012.

[12] T. Hall, I. Biosciences, and C. Carlsbad, "BioEdit: An important software for molecular biology," GERF Bulletin of Biosciences, vol. 2, pp. 60-61, 2001.

[13] J. D. Thompson, T. J. Gibson, F. Plewniak, F. Jeanmougin, and D. G. Higgins, "The CLUSTAL_X windows interface: flexible strategies for multiple sequence alignment aided by quality analysis tools," Nucleic Acids Res, vol. 25, pp. 4876-4882, 1997.

[14] S. Kumar, G. Stecher, M. Li, C. Knyaz, and K. Tamura, "MEGA X: Molecular Evolutionary Genetics Analysis across Computing Platforms," Mol Biol Evol, vol. 35, pp. 1547-1549, 2018.

[15] D. V. Nguyen, T. T. V. Nguyen, X. L. Truong, and M. L. Duong, "Morphological and molecular characteristics of Isaria at Xuan Son National Park and Copia Nature Reserve," Hnue journal of science, vol. 66, pp. 134-145, 2021.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.5945

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved