THÀNH PHẦN LOÀI VI KHUẨN TRÊN NGAO VÀ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÙNG NUÔI TẠI THÁI BÌNH VÀ THANH HOÁ | Bình | TNU Journal of Science and Technology

THÀNH PHẦN LOÀI VI KHUẨN TRÊN NGAO VÀ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÙNG NUÔI TẠI THÁI BÌNH VÀ THANH HOÁ

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 14/03/23                Ngày hoàn thiện: 05/06/23                Ngày đăng: 08/06/23

Các tác giả

1. Phan Trọng Bình Email to author, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thuỷ sản miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
2. Nguyễn Hữu Nghĩa, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thuỷ sản miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
3. Phạm Thái Giang, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thuỷ sản miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
4. Trương Thị Mỹ Hạnh, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thuỷ sản miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
5. Nguyễn Đức Bình, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thuỷ sản miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
6. Nguyễn Minh Quân, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thuỷ sản miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
7. Nguyễn Thị Hạnh, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thuỷ sản miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
8. Lê Thị Mây, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thuỷ sản miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1
9. Nguyễn Thị Nguyện, Trung tâm Quan trắc Môi trường và Bệnh thuỷ sản miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản 1

Tóm tắt


Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá diễn biến của các chỉ tiêu môi trường nước và tác nhân gậy bệnh trên ngao nuôi (Meretrix meretrix) trong vùng nuôi ngao tại hai tỉnh Thái Bình và Thanh Hoá từ năm 2017 - 2021. Các chỉ tiêu môi trường nước bao gồm nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, NH4+, NO2-, S2-Vibrio tổng số trong nước và tác nhân vi khuẩn trên ngao nuôi đã được phân tích và tổng hợp trong thời gian từ tháng 4  đến tháng 10 hàng năm. Kết quả cho thấy rằng, độ mặn, độ kiềm giảm; trong khi đó, NH4+ tăng trong thời gian mùa mưa bão từ tháng 8-10. Hàm lượng NO2- và mật độ Vibrio tổng số tăng cao vào thời điểm từ tháng 4 đến 7. Phát hiện có hai giống vi khuẩn Vibrio spp. và Aeromonas spp. trên mẫu ngao nuôi, trong đó Vibrio parahaemolyticus, V. alginolyticusV. vulnificus là ba loại vi khuẩn gây bệnh có tỉ lệ phát hiện cao, lần lượt là 35,81, 18,60 và 14,88% tổng số mẫu. Mật độ Vibrio tổng số trong nước cao làm tăng nguy cơ ngao nhiễm vi khuẩn Vibiro spp. Độ kiềm, độ mặn, NH4+, NO2-, Vibrio tổng số và vi khuẩn Vibrio spp. là những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và hiệu quả nuôi ngao tại Thái Bình và Thanh Hoá.

Từ khóa


Chất lượng nước vùng nuôi; Thái Bình; Thanh Hoá; Thành phần vi khuẩn; Meretrix meretrix

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] D. T. Bui and V. D. Tran, “Status of hard clam farming in some coastal provinces of North and Northern central Vietnam,” Journal of Science and Development, vol. 11, no. 7, pp. 972-980, 2013.

[2] Directories of Fisheries, Clam farming: overcoming the storm - reaching out, 2023.

[3] Thai Binh Fisheries Sub-Department, The report of aquaculture in 2022 and plan to 2023, 2022.

[4] Thanh Hoa Fisheries Sub-department, The aquaculture report in 2022 and the development plan for 2023, 2022.

[5] G. C. Roegner and R. L. Mann, Hard clam Mercenaria mercenaria, VIMS Books and Book Chapters. 20, 1991.

[6] L. Zhimin, L. Zhigang, and L. Chengjin, “Effect of temperature and salinity on the survival and growth of Meretrix lyrata juveniles,” Acta Ecologica Sinica, vol. 30, no. 13, pp. 3406-3413, 2010.

[7] X. T. Nguyen, “Effect of temperature on the growth and survival of Meretrix meretrix juveniles in laboratory,” Journal of Marine Science and Technoloty, vol. 13, no. 2, pp. 161-177, 2013.

[8] S. Baker, D. Heuberger, E. Phlips, and L. Sturmer, “Water quality and its role on hard clam production,” Cooperative Extension Services, University of Florida, Institute of Food and Agricultural Sciences, 2002.

[9] R. Mulholland, Habitat suitability index models: Hard clam. Fish and Wildlife Service, 1984.

[10] T. H. Nguyen, T. N. T. Ngo, and T. D. Tu, “Study on pathogens in white clams (Meretrix lyrata) at Ben Tre province,” Can Tho University Journal of Science, vol. 54, pp. 76-82, 2018.

[11] T. G. Pham, T. L. Dang, T. K. L. Vu, T. M. N. Nguyen, T. T. Pham, T. H. Tong, S. J. Dae, and H. Kyungmin, “Potential risks of climate change and tropical storms on ecosystem and clams culture activities in Giao Thuy, Nam Dinh, Vietnam,” Human and Ecological Risk Assessment: An International Journal, vol. 29, no. 3-4, pp. 1-23, 2023.

[12] T. D. Bui and V. K. Le, “Assessing the risks to clam farming in Northern Vietnam within a climate change context,” Aquaculture Research, vol. 53, no. 17, pp. 6272-6282, 2022.

[13] V. K. Le and T. G. Le, “Effects of Stocking Densities on Growth, Survival Rates, Productivity and Economic Return of Clam (Meretrix lyrata) Reared in Earthponds,” Journal of Science and Development, vol. 13, no. 2, pp. 192-199, 2015.

[14] T. L. Nguyen, H. N. Nguyen, T. B. Phan, T. M. N. Nguyen, T. D. Dai, T. H. Tran, and T. G. Pham, “Reasons of mass motality of hard clam (Meretrix lyrata) in the North Vietnam during period of 2016 – 2019,” Science and Technology Journal of Agriculture and Rural Development, vol. 5, pp. 94-101, 2021.

[15] N. B. Buller, Bacteria from fish and other aquatic animals: A practical identification manual. CABI publishing 2004.

[16] J. L. Jones, C. H. Lüdeke, J. C. Bowers, K. DeRosia-Banick, D. H. Carey, and W. Hastback, “Abundance of Vibrio cholerae, V. vulnificus, and V. parahaemolyticus in Oysters (Crassostrea virginica) and Clams (Mercenaria mercenaria) from Long Island Sound,” Applied and environmental microbiology, vol. 80, no. 24, pp. 7667-7672, 2014.

[17] C. Paillard, F. Le Roux, and J. J. Borrego, “Bacterial disease in marine bivalves, a review of recent studies: trends and evolution,” Aquatic living resources, vol. 17, no. 4, pp. 477-498, 2004.

[18] X. Yue, B. Liu, J. Xiang, and J. Jia, “Identification and characterization of the pathogenic effect of a Vibrio parahaemolyticus-related bacterium isolated from clam Meretrix meretrix with mass mortality,” Journal of invertebrate pathology, vol. 103, no. 2, pp. 109-115, 2010.

[19] M. Iwamoto, T. Ayers, B. E. Mahon, and D. L. Swerdlow, “Epidemiology of seafood-associated infections in the United States,” Clinical microbiology reviews, vol. 23, no. 2, pp. 399-411, 2010.

[20] A. Newton, M. Kendall, D. J. Vugia, O. L. Henao, and B. E. Mahon, “Increasing rates of vibriosis in the United States, 1996–2010: review of surveillance data from 2 systems,” Clinical Infectious Diseases, vol. 54 (suppl. 5), pp. S391-S395, 2012.

[21] S. Utsalo, C. Mboto, E. Gemade, and M. Nwangwa, “Halophilic Vibrio spp. associated with hard clams (Mercenaria spp.) from the Calabar river estuary,” Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene, vol. 82, no. 2, pp. 327-329, 1988.

[22] H. N. Nguyen, T. B. Phan, T. H. Nguyen, T. M. N. Nguyen, T. M. H. Truong, D. B. Nguyen, T. G. Pham, T. N. Nguyen, T. M. Le, and T. T. Pham, “Environmental and disease monitoring in the northern aquaculture area,” Vietnam Journal of Science and Technology - Series B, vol. 64, no. 9, pp. 54-59, 2021.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7526

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved