NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ DIRECT BLUE 86 TRONG NƯỚC BẰNG QUÁ TRÌNH SINH HỌC MÀNG (MBR) | Dương | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ DIRECT BLUE 86 TRONG NƯỚC BẰNG QUÁ TRÌNH SINH HỌC MÀNG (MBR)

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 19/04/24                Ngày hoàn thiện: 07/10/24                Ngày đăng: 08/10/24

Các tác giả

Lưu Tuấn Dương Email to author, Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Công nghệ sinh học – màng (MBR) đã được ứng dụng rộng rãi để xử lý nước thải công nghiệp khác nhau và đã có những ưu điểm vượt trội so với quá trình sinh học bùn hoạt tính thông thường. Trong nghiên cứu này, ứng dụng quá trình sinh học - màng MBR để xử lý thuốc nhuộm Direct blue 86 (DB86). Bể phản ứng được thiết kế với dung tích hữu ích 36 lít (L*W*H = 30*30*50 cm) và sử dụng modun màng nhúng chìm có kích thước lỗ lọc tương đương 0,3 µm. Mô hình thí nghiệm quá trình MBR được thiết kế gồm quá trình phân hủy các chất hữu cơ và quá trình tách sinh khối bằng màng. Tại điều kiện nhiệt độ 25 ± 5 oC, điều kiện pH tại 6,5 ÷ 7,5; lượng oxy hòa tan DO từ 4,0 ÷ 5,0 mg/L, nồng độ COD trong nước đầu vào lần lượt tại 375 ± 8 mg/L, các điều kiện đánh giá về thời gian lưu bùn khoảng 30 ngày, quá trình sục khí/ngưng sục khí 60 phút/60 phút, nồng độ sinh khối MLSS: 6.000 – 7.000 mg/L, kết quả hiệu suất xử lý COD đạt trên 95%. Qua đó, công nghệ quá trình sinh học - màng MBR có thể áp dụng trong nghiên cứu xử lý nước thải dệt nhuộm.

Từ khóa


Quá trình sinh học - màng MBR; Xử lý nước thải; COD; Thuốc nhuộm DB86; Nồng độ chất rắn lơ lửng

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] H. Ali, “Biodegradation of synthetic dyes - a review,” Water Air Soil Pollut., vol. 213, pp. 251-273, 2010, doi: 10.1007/s11270-010-0382-4.

[2] R. Kant, “Textile dyeing industry an environmental hazard,” Natural Science, vol. 4, pp. 22-26, 2012, doi: 10.4236/ns.2012.41004.

[3] H. Tounsadi, Y. Metarfi, M. Taleb, K. Rhazi, and Z. Rais, “Impact of chemical substances used in textile industry on the employee’s helth: epidemiological study,” Ecotoxicology and Enviromental Safety, vol. 197, 2020, Art. no. 110594, doi: 10.1016/j.ecoenv.2020.110594.

[4] E. Kural, I. Koyuncu, and D. Topack, “Pilot–scale nanofiltration membrane separation for wastewater management in the textile industry,” Water Science Technology, vol. 43, pp. 233-240, 2001.

[5] H. Lin, W. Gao, F. Meng, B. Q. Liao, K. T. Leung, L. Zhao, J. Chen, and H. Hong, “Membrane bioreactor for industrial wastewater treatment: a critical review,” Critical Reviews in Environmental Science and Technology, vol. 42, pp. 677-740, 2012, doi: 10.1080/10643389.2010.526494.

[6] I. S. Chang, P. C. Le, B. Jefferson, and S. Judd, “Membrane fouling in membrane bioreactors for wastewater treatment,” Journal of Environmental Engineering, vol. 128, pp. 1018-1029, 2002, doi: 10.1061/(ASCE)0733-9372(2002)128:11(1018).

[7] P. Schoeberl, M. Brik, M. Bertoni, R. Braun, and W. Fuchs, “Optimization of operational parameters for a submerged membrane bioreactor treating dyehouse wastewater,” Separation and Purification Technology, vol. 44, no. 1, pp. 61-68, 2005, doi: 10.1016/j.seppur.2004.12.004.

[8] M. Brik, P. Schoeberl, B. Chamam, R. Braun, and W. Fuchs, “Advanced treatment of textile wastewater towards reuse using a membrane bioreactor,” Process Biochemistry, vol. 41, pp. 1751-1757, 2006, doi: 10.1016/j.procbio.2006.03.019.

[9] B. Shi, G. Li, D. Wang, C. Feng, and H. Tang, “Removal of direct dyes by coagulation: the performance of preformed polymeric aluminum species,” Journal of Hazard Materials, vol. 143, pp. 567–574, 2007, doi: 10.1016/j.jhazmat.2006.09.076.

[10] L. Rieger, I. Takács, and H. Siegrist, “Improving Nutrient Removal While Reducing Energy Use at Three Swiss WWTPs Using Advanced Control,” Water Environment Research, vol. 84, pp. 170-188, 2012, doi: 10.2175/106143011x13233670703684.

[11] J. Curko, M. Matosˇic´, H. K. Jakopovic´, and I. Mijatovic, “Nitrogen removal in submerged MBR with intermittent aeration,” Desalination and Water Treatment, vol. 24, pp. 7-19, 2010, doi: 10.5004/dwt.2010.1118.

[12] J. K. Shim, Y. K. Yoo, and Y. M. Lee, “Design and operation considerations for wastewater treatment using a flat submerged membrane bioreactor,” Process Biochemistry, vol. 38, pp. 279-285, 2002, doi: 10.1016/S0032-9592(02)00077-8.

[13] S. Rosenberger, U. Kruger, R. Witzig, W Manz, U. Szewzyk, and M. Kraume, “Performance of a bioreactor with submerged membranes for aerobic treatment of municipal wastewater,” Water Research, vol. 36, pp. 413-420, 2002, doi: 10.1016/S0043-1354(01)00223-8.

[14] H. Stefan and T. Walter, “Treatment of urban wastewater in a membrane bioreactor at high organic loading rates,” Journal of Biotechnology, vol. 92, pp. 95-101, 2001, doi: 10.1016/S0168-1656(01)00351-0.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10178

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved