NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TMDL TÍNH TOÁN TẢI LƯỢNG NGÀY TỐI ĐA CỦA CÁC THÀNH PHẦN Ô NHIỄM N, P, BOD CHO CÁC ĐOẠN SÔNG CẦU VỚI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NƯỚC KHÁC NHAU | Hoàng | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TMDL TÍNH TOÁN TẢI LƯỢNG NGÀY TỐI ĐA CỦA CÁC THÀNH PHẦN Ô NHIỄM N, P, BOD CHO CÁC ĐOẠN SÔNG CẦU VỚI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NƯỚC KHÁC NHAU

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 20/05/24                Ngày hoàn thiện: 10/07/24                Ngày đăng: 11/07/24

Các tác giả

Bùi Huy Hoàng Email to author, Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia, Hà Nội

Tóm tắt


Xác định tải lượng ngày tối đa cho các đoạn sông là công việc quan trọng phục vụ kiểm soát chất lượng nước trong lưu vực sông trên cơ sở tổng tải lượng ô nhiễm. Bài báo này trình bày kết quả tính toán tải lượng ngày tối đa của các thành phần ô nhiễm N, P cho các đoạn sông Cầu đi qua tỉnh Thái Nguyên với mục đích sử dụng nước khác nhau. Mô hình thủy văn SWAT và mô hình chất lượng nước QUAL2K được thiết lập, hiệu chỉnh và kiểm định với số liệu quan trắc trong giai đoạn 2004-2019 và được sử dụng để mô phỏng dòng chảy và chất lượng nước trong lưu vực sông. Tải lượng tối đa ngày của N, P, BOD được tính toán cho kịch bản dòng chảy là dòng chảy kiệt. Kết quả tính toán tải lượng tối đa ngày đối với NH4 là 19,1 tấn/ngày, PO4, tương ứng là 3,6 tấn/ngày và BOD là 93,1 tấn/ngày. Kết quả nhận được làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp phục vụ mục đích cải thiện môi trường nước cho lưu vực sông Cầu.

Từ khóa


Tổng tải lượng tối đa ngày (TMDL); SWAT; Mô hình QUAL2K; Mô hình; Mô hình chất lượng nước; Lưu vực sông

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] W. M. Jarrell, “Getting Started with TMDLs,” Draft Guidance for Water Quality-Based Decisions, YSI Incorporated, Environmental Products Group, USEPA, 1999.

[2] Maryland Department of the Environment, “Total Maximum Daily Loads of Biochemical Oxygen Demand (BOD), Nitrogen and Phosphorus for Town Creek into which the Town of Oxford Wastewater Treatment Plant Discharges,” Talbot County, Maryland, 2002.

[3] C. Fan, K.-H. Chen, and Y.-Z. Huang, “Model-based carrying capacity investigation and its application to total maximum daily load (TMDL) establishment for river water quality management: A case study in Taiwan,” Journal of Cleaner Production, vol. 291, 2021, Art. no. 125251.

[4] M. S. Riasi, A. Teklitz, W. Shuster, C. Nietch, and L. Yeghiazarian, “Reliability-Based Water Quality Assessment with Load Resistance Factor Design: Application to TMDL,” J. Hydrol. Eng., vol. 23, no. 12, 2018, Art. no. 04018053.

[5] W. Frost, R. C. Lott, R. LaPlante, and F. Rose, “Modeling for TMDL Implementation,” Journal of Hydrologic Engineering, vol. 24, no. 6, 2019, doi: 10.1061/(ASCE)HE.1943-5584.0001786.

[6] S. Liang, H. Jia, C. Xu, T. Xu, and C. Melching, “A Bayesian approach for evaluation of the effect of water quality model parameter uncertainty on TMDLs: A case study of Miyun Reservoir,” Science of The Total Environment, vol. 560–561, pp. 44-54, 2016.

[7] Ministry of Natural Resources and Environment, Circular No. 76/2017/TT-BTNMT dated 29/12/2017: Regulations on assessment of wastewater receiving capacity and carrying capacity of river and lake water sources, 2017.

[8] N. H. Hà, “Study on the optimal distribution of pollution sources and estimation of total maximum daily pollution load for the purpouse of control and management of water environment in river basins in Vietnam,” (In Vietnamese), Institute of Environmental Technology, Projectcode: VAST07.05/18-19, 2020.

[9] H. H. Bui, N. H. Ha, T. N. D. Nguyen, A. T. Nguyen, T. T. H. Pham, J. Kandasamy, and T. V. Nguyen, “Integration of SWAT and QUAL2K for water quality modeling in a data scarce basin of Cau River basin in Vietnam,” Ecohydrology & Hydrobiology, vol. 19, pp. 210–223, 2019.

[10] Center for Environmental Monitoring, “Environmental zoning serves to manage and improve the quality of river sections in the Cau River basin,” Project 2012.

[11] General Statistics Office of Thai Nguyen, Thai Nguyen Statistical Yearbook, Statistical Publishing House, 2019.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10419

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved