NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ NGUỒN GỐC TÂM LÝ HỌC CỦA HÀNH VI NÉ TRÁNH PHẢN HỒI BẠN HỌC TRONG LỚP TIẾNG ANH | Hoàng | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH VỀ NGUỒN GỐC TÂM LÝ HỌC CỦA HÀNH VI NÉ TRÁNH PHẢN HỒI BẠN HỌC TRONG LỚP TIẾNG ANH

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 19/06/25                Ngày hoàn thiện: 02/10/25                Ngày đăng: 02/10/25

Các tác giả

1. Chu Thế Lê Hoàng Email to author, Trường Đại học Phan Thiết
2. Đào Thị Hồng Hạnh, Cao đẳng Bán công Công nghệ và Quản trị doanh nghiệp

Tóm tắt


Nghiên cứu này xem xét các khía cạnh tâm lý và văn hóa ảnh hưởng đến sự thờ ơ hoặc thiếu phản hồi của học sinh đối với các bình luận của bạn cùng lớp trong các lớp học tiếng Anh như một ngoại ngữ tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp tiếp cận hiện tượng học định tính thông qua các cuộc phỏng vấn bán cấu trúc với năm sinh viên năm cuối chuyên ngành tiếng Anh tại một trường cao đẳng. Cuộc điều tra đã chỉ ra ba loại yếu tố chính góp phần vào việc tránh tiếp thu ý kiến của bạn bè. Yếu tố đầu tiên là thói quen học thụ động bắt nguồn từ gốc rễ văn hóa, hình thành từ môi trường học đường thông thường coi trọng sự tuân thủ và tránh bất đồng quan điểm. Những trở ngại về mặt tâm lý, bao gồm sự lo lắng khi thể hiện bản thân, sợ bị phán xét bất lợi và thiếu tự tin, đại diện cho loại thứ hai. Yếu tố thứ ba là bầu không khí lớp học không mang lại sự an toàn về mặt tâm lý. Bên cạnh việc đánh giá các hoàn cảnh hiện tại, học sinh đã đề xuất một số biện pháp cải thiện, chẳng hạn như thay đổi kỹ thuật đặt câu hỏi, tạo điều kiện cho các nhóm học tập thích nghi hơn và thúc đẩy môi trường lớp học cởi mở và môi trường lớp học mở. Nghiên cứu này tăng cường hiểu biết thực nghiệm về hành vi học tập trong một số bối cảnh văn hóa nhất định và cung cấp nền tảng thực tế để các nhà giáo dục phát triển các hoạt động tương tác phù hợp hơn trong các lớp học tiếng Anh như một ngoại ngữ.

Từ khóa


Tâm lý người học; Tương tác đồng học; Né tránh phản hồi; Nghiên cứu định tính; Lớp học tiếng Anh như ngoại ngữ

Toàn văn:

PDF (English)

Tài liệu tham khảo


[1] D. W. Johnson and R. T. Johnson, Learning together and alone: Cooperative, competitive, and..individualistic learning. Prentice-Hall, Inc., 1987.

[2] P. Astuti and L. Barratt, "She Taught Me Words: The Availability of Vocabulary Help in EFL Classrooms during Cooperative Learning's Peer Interaction,” PASAA: Journal of Language Teaching.and Learning in Thailand, vol. 61, pp. 253-283, 2021.

[3] G. Hofstede, “Cultural differences in teaching and learning,” International Journal of Intercultural Relations, vol. 10, no. 3, pp. 301-320,1986.

[4] S. Krashen, “Second language acquisition,” Second Language Learning, vol. 3, no. 7, pp. 19-39, 1981.

[5] E. K. Horwitz, M. B. Horwitz, and J. Cope, “Foreign language classroom anxiety,” The Modern Language Journal, vol. 70, no. 2, pp. 125-132, 1986.

[6] T. T. M. Nguyen, “Learner autonomy in Vietnam: Insights from English language teachers' beliefs and practices,” Journal of Asia TEFL, vol. 10, no. 1, pp. 97-122, 2013.

[7] H. H. Pham, “Communicative language teaching: Unity within diversity," ELT Journal, vol. 61, no. 3, pp. 193-201, 2007.

[8] E. L. Deci and R. M. Ryan, “The "what" and "why" of goal pursuits: Human needs and the self determination of behavior,” Psychological Inquiry, vol. 11, no. 4, pp. 227-268, 2000.

[9] C. V. Le and R. Barnard, “Curricular innovation behind closed classroom doors: A Vietnamese case study,” Prospect: An Australian Journal of TESOL, vol. 24, no. 2, pp. 20-33, 2009.

[10] L. Howard and Michael, “The role of the linguistic environment in second language acquisition,” In Handbook of second language acquisition, W. C. Ritchie and T. K. Bhatia (Eds.). Academic Press, 1996, pp. 413-468.

[11] H. V. Van, “The current situation and issues of the teaching of English in Vietnam,” Ritsumeikan Studies in Language and Culture, vol. 22, no. 1, pp. 7-18, 2010.

[12] V. C. Le “Form-focused instruction: A case study of Vietnamese teachers' beliefs and practices,” University of Sydney Papers in TESOL, vol. 6, pp. 25-51, 2011.

[13] T. T. Tran, “Limitation on the development of skills in higher education in Vietnam,” Higher Education, vol. 65, no. 5, pp. 631-644, 2013.

[14] E. G. Guba and Y. S. Lincoln, “Competing paradigms in qualitative research,” in Handbook of qualitative research, vol. 2, Sage Publications, Inc, 1994, pp. 105-117.

[15] D. Carless, “From teacher transmission of information to student feedback literacy: Activating the learner role in feedback processes,” Active Learning in Higher Education, vol. 23, no. 2, pp. 143-153, 2022.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.13063

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved