CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN KHOA DƯỢC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH | Thúy | TNU Journal of Science and Technology

CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SINH VIÊN KHOA DƯỢC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 16/06/25                Ngày hoàn thiện: 30/09/25                Ngày đăng: 30/09/25

Các tác giả

1. Huỳnh Thị Như Thúy Email to author, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
2. Lê Phạm Thùy Dương, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Tóm tắt


Giấc ngủ là một phần thiết yếu trong sinh lý. Theo báo cáo, tỉ lệ mất ngủ trung bình ở sinh viên là 18,5%, cao hơn tỷ lệ mất ngủ của dân số chung ở cùng độ tuổi (7,4%). Hiện tạivẫn chưa có nghiên cứu về chất lượng giấc ngủ trên đối tượng sinh viên Dược. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiệntrên 500 sinh viên khoa Dược hệ chính quy Trường Đại học Nguyễn Tất Thành từ năm nhất đến năm năm nhằm đánh giá thực trạng giấc ngủ và các yếu tố liên quan. Với phương pháp cắt ngang mô tả, kết quả của nghiên cứu về giờ ngủ trung bình của sinh viên là 6,89 giờ (SD = 1,92). Tỷ lệ sinh viên có chất lượng giấc ngủ kém là 65% (n = 325). Các yếu tố: độ tuổi, chế độ ăn, áp lực tâm lý và tiếng ồn có ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).Chất lượng giấc ngủ kém chiếm tỷ lệ rất cao ở sinh viên khoa Dược.Ngoài ra, nghiên cứu còn tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố tâm lý và chất lượng giấc ngủ. Các hỗ trợ về mặt tâm lý là rất cần thiết nhằm cải thiện chất lượng giấc ngủ của sinh viên, từ đó giúp chất lượng cuộc sống của sinh viên tốt hơn.


Từ khóa


Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh (PSQI); Đại học Nguyễn Tất Thành; Chất lượng giấc ngủ; Sinh viên Dược; Tâm lý

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] J. Xiong, O. Lipsitz, F. Nasri, et al., “Impact of COVID-19 pandemic on mental health in the general population,” J. Affect Disord, vol. 277, pp. 55-64, 2020.

[2] M. Babicki, P. Piotrowski, and A. Mastalerz-Migas, “Insomnia, daytime sleepiness, and quality of life among 20,139 college students in 60 countries around the world – a 2016–2021 study,” J. Clin. Med., vol. 12, no. 2, 2023, Art. no. 692.

[3] X. Q. Lao, X. Liu, H. B. Deng, et al., “Sleep quality, sleep duration, and the risk of coronary heart disease: A prospective cohort study with 60,586 adults,” J. Clin. Sleep Med., vol. 14, no. 1, pp. 109–117, 2018.

[4] D. J. Taylor, L. J. Mallory, K. L. Lichstein, et al., “Comorbidity of chronic insomnia with medical problems,” Sleep, vol. 30, pp. 213–218, 2007.

[5] S. A. Hui and M. A. Grandner, “Trouble sleeping associated with lower work performance and greater health care costs: Longitudinal data from Kansas State Employee Wellness Program,” J. Occup. Environ. Med., vol. 57, pp. 1031–1038, 2015.

[6] S. S. Campbel, J. C. Gillin, D. F. Kripke, et al., “Gender differences in the circadian temperature rhythms of healthy elderly subjects: relationships to sleep quality,” Sleep, vol. 12, no. 6, pp. 529–536, 1989.

[7] X.-I. Jiang, X.-Y. Zheng, J. Yang, et al., “A systematic review of studies on the prevalence of insomnia in university students,” Public Health, vol. 129, no. 12, pp. 1579–1584, 2015.

[8] B. B. N. Pham, H. N. Dang, T. K. L. Nguyen, V. T. Vo, and M. T. Nguyen, “Sleep quality and its related factors among students at Hue University of Medicine and Pharmacy in Viet Nam,” Vietnam J. Prev. Med., vol. 27, no. 8, pp. 109-115, 2015.

[9] M. L. Trinh, T. H. Do, and T. H. L. Ngo, “Sleep quality and associated factors of students in the Faculty of Nursing and Medical Technology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City,” Can Tho J. Med. Pharm., vol. 55, pp. 87–94, 2022.

[10] P. Thaipisuttikul, T. Theansukont, R. Boonmueng, and P. Wisajun, “Sleep quality problems in Thai medical students,” Sleep Sci., vol. 15 (Special 1), pp. 244–248, 2022.

[11] S. Vidović, N. Rakić, S. Kraštek, et al., “Sleep quality and mental health among medical students: A cross-sectional study,” J. Clin. Med., vol. 14, 2025, Art. no. 2274.

[12] M. A. Memon, H. Ting, J.-H. Cheah, R. Thurasamy, F. Chuah, and T. H. Cham, “Sample size for survey research: review and recommendations,” J. Appl. Struct. Equ. Model., vol. 4, pp. i–xx, 2020.

[13] K. Murray, S. Godbole, and L. Natarajan, “The relationship between sleep, time of physical activity, and time outdoors among adult women,” PLoS One, vol. 12, no. 9, 2017, Art. no. e0182013.

[14] E. J. Watson, A. M. Coates, M. Kohler, et al., “Caffeine consumption and sleep quality in Australian adults,” Nutrients, vol. 8, no. 8, 2016, Art. no. 479.

[15] V. Bewick, J. Cheek, and J. Ball, “Statistics review 14: Logistic regression,” Crit. Care, vol. 9, no. 1 pp. 112-118, 2005.

[16] D. S. Tran and T. H. Tran, “Sleep quality during COVID-19 social distancing in students at University of Medicine Pham Ngoc Thach,” Vietnam Med. J., vol. 509, no. 2, pp. 26–30, 2021.

[17] S. Vidović, N. Rakić, S. Kraštek, et al., “Sleep quality and mental health among medical students: A cross-sectional study,” J. Clin. Med., vol. 14, no. 7, 2025, Art. no. 2274.

[18] Y. Wu, J. Guo, Q. Liu, et al., “Stress mindset and nurses’ sleep quality: mediating effects of stress overload and anxiety,” BMC Nurs., vol. 23, 2024, Art. no. 805.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.13065

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved