KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT DỐC VÀ PHÂN TẦNG ĐỘ CAO ĐỊA HÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN TỪ DỮ LIỆU ĐỘ CAO TOÀN CẦU (ASTER GDEM)
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 08/03/19                Ngày đăng: 08/03/19Tóm tắt
Việc nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa hình đất dốc, phân tầng độ cao địa hình bao gồm bản đồ độ dốc, bản đồ địa hình độ cao và dữ liệu thuộc tính từ nguồn dữ liệu độ cao toàn thế giới (ASTER GDEM) có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng và quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn dữ liệu cần thiết khi ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong chồng xếp các bản đồ đơn tính khi đánh giá tiềm năng đất và định hướng sử dụng đất bền vững cho tỉnh Thái Nguyên. Bản đồ phân cấp độ dốc, bản đồ phân tầng độ cao địa hình được xây dựng có tỷ lệ 1/125.000 và cơ sở dữ liệu thuộc tính số lượng, diện tích phân chia theo khoanh đất, theo đơn vị hành chính và theo hiện trạng sử dụng các loại đất. Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu độ dốc đạt được 138.819 khoanh đất với khoanh nhỏ nhất có diện tích 0,2 ha, khoanh lớn nhất có diện tích 16,02 ha, có tổng diện tích 352.664,00 ha bao gồm 8 cấp độ dốc. Cấp I (< 30) có diện tích 62.020,00 ha, cấp II (30-80) có diện tích 114.201,00 ha, cấp III (80-150) có diện tích 72.020,00 ha, cấp IV (150-200) có diện tích 37.590,00 ha, cấp V (200-250) có diện tích 27.716,00 ha, cấp VI (250 - 300) có diện tích 17.770,00 ha, cấp VII (300 - 350) có diện tích 10.213,00 ha, cấp VIII (>350). Kết quả xây dựng cơ sở dữ liệu phân tầng độ cao địa hình đạt được 97.122 khoanh đất có tổng diện tích 352.664,00 ha, khoanh nhỏ nhất có diện tích 0,8 ha và khoanh lớn nhất có 22,00 ha được phân bổ cho 17 cấp, tầng độ cao cấp 1 (50m) và cao nhất là cấp 17 (1567 m).
Từ khóa
Thái Nguyên, CSDL độ dốc, CSDL phân tầng độ cao, Verical Mapper, Global Mapper, ASTER GDEM,
Toàn văn:
PDFCác bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu