NGHIÊN CỨU CỐ ĐỊNH KHÁNG THỂ HCG TRÊN ĐẾ POLYSTYRENE SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH BETA-HCG
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 30/09/19                Ngày hoàn thiện: 05/11/19                Ngày đăng: 07/11/19Tóm tắt
Phân tích nồng độ beta-hCG có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và sàng lọc sơ sinh. Trong nghiên cứu này chúng tôi tối ưu hóa các điều kiện đính kháng thể hCG lên đế polystyrene (PS) bằng phương pháp hấp phụ để sử dụng phân tích beta-hCG bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang. Sử dụng kết hợp kháng thể hCG đánh dấu với Eu(III) và dung dịch tăng cường tín hiệu huỳnh quang chúng tôi đã lựa chọn được điều kiện hấp phụ tối ưu là nồng độ dung dịch là 2,5μg/L, thời gian hấp phụ là 24 giờ. Hoạt tính của kháng thể hCG cố định trên đế PS thay đổi không đáng kể khi lưu giữ ở 4oC trong 3 tuần. Quy trình phân tích sử dụng đế PS cố định hCG có độ chọn lọc đặc hiệu với beta-hCG, có độ lệch trung bình -2,1% so với Kit phân tích chuẩn, có giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn phân tích (LOQ) lần lượt là 11,9 và 17,9 ng/ml. Kết quả này cho phép sử dụng quy trình phân tích tự xây dựng dựa trên đế PS cố định hCG để phân tích beta-hCG với độ chính xác cao, chi phí thấp với công nghệ hoàn toàn chủ động.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1]. Glycoprotein hormones alpha chain precursor - Homo sapiens. UniProt accession number P01215. UniProt Consortium.
[2]. Choriogonadotropin subunit beta 3 - Homo sapiens. UniProt accession number P01233. UniProt Consortium.
[3]. D. Lachlan Hay, “Placental histology and the production of human choriogonadotrophin and its subunits in pregnancy”, British Journal of Obstetrics and Gynaecology, T.95, tr.1268-1275, 1988.
[4]. A. Schumacher, K. Heinze, J. Witte, E. Poloski, N. Linzke, K. Woidacki, A. C. Zenclusen, “Human chorionic Gonadotropin as a central regulator of pregnancy immnune tolerance”, The Journal of Immunology, T.190, pp. 2650-2658, 2013.
[5]. A. S. Bansal, S. A. Bora, S. Saso, J. R. Smith, M. R. Johnson, M-Y. Thum, “Mechanism of human chorionic gonadotrophin-mediated iummunodulation in pregnancy”, Expert Review of Clinical Immunology, T.8, S.8, pp. 747-753, 2012.
[6]. U-H. Stenman, A. Tiitinen, H. Alfthan, L. Valmu, “The classification, functions and clinical use of different isoforms of HCG”, Human reproduction update, T.12, pp.769-784, 2006.
[7]. Laurence A. Cole, “Antibodies and hCG tests”, in Human Chorionic Gonadotropin (hCG), Elsevier, second edition, 2015, pp. 313-320.
[8]. Laurence A. Cole, “Problems with today’s hCG pregnancy tests”, in Human Chorionic Gonadotropin (hCG), Elsevier, second edition, 2015, pp. 323-334.
[9]. Luigi Cinquanta, Desré E. Fontana, Nicola Bizzaro, “Chemiluminescent immunoassay technology: what does it change in autoantibody detection?”, Autoimmun Highlights, T.8, tr9, 2017.
[10]. Weiping Qian, Danfeng Yao, Fang Yu, Bin Xu, Rong Zhou, Xiang Bao, Zuhong Lu, “Immobilization of Antibodies on Ultraflat Polystyrene Surfaces”, Clinical Chemistry, T.46,S.9, pp.1456-1463, 2000.
[11]. K. R. Blomberg, V-M. Mukkala, H. H. O. Hakala, P. H. Makinen, M. U. Suonpaa, I. A. Hemmila, “A dissociative fluorescence enhancement technique for one-step time-resolved immunoassays”, Analytical and Bioanalytical Chemistry, T.399, pp. 1677-1682, 2011.
[12]. T. K. Christopoulos, E. P. Diamandis, “Fluorescence immunoassays”, in Immunoassay, Academic Press, pp. 309-335, 1996.
[13]. M. Hogmander, C. J. Paul, S. C. Elina, H. V. Eskonen, T. Pahikkala, S. Pihlasalo, “Luminometric label array for counting and differentiation of bacteria”, Analytical Chemistry, T.89, S.5, pp. 3208-3216, 2017.
[14]. A. Shrivastava, V. B. Gupta, “Methods fof the determination of limit of detection and limit of quantitation of the analytical methods”, Chronicles of Young Scientists, T.2, S.1, pp.21-25, 2011.
[15]. Ng. T. B. Việt, T. V. Thạo, Ng. B. Ngân, Ng. V. Minh, “Nghiên cứu ứng dụng nano từ trong phân tích beta-hCG”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, T.50, tr. 96-99, 2019.Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu