PHÂN BIỆT ĐỘNG TỪ NĂNG NGUYỆN “能, 能够, 可能, 会” TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢNG DẠY
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 30/08/20 Ngày hoàn thiện: 26/09/20 Ngày đăng: 26/09/20Tóm tắt
Trong hệ thống từ loại tiếng Hán, động từ năng nguyện có số lượng ít nhưng được dùng rộng rãi. Trong hệ thống ngữ pháp tiếng Hán, có thể nắm chắc được ngữ nghĩa và ngữ pháp của một số từ có ngữ nghĩa gần giống nhau nhưng cách dùng khác nhau là điều không dễ với người học tiếng Hán. “能, 能够, 可能, 会” là những động từ năng nguyện có ngữ nghĩa gần giống nhau. Bài viết đã tiến hành phân tích đặc điểm ngữ nghĩa, ngữ pháp của nhóm động từ này; phân tích lỗi sai của người học khi sử dụng 4 động từ này thông qua phát phiếu khảo sát lỗi sai. Kết quả nghiên cứu có thể giúp người học phân biệt rõ sự khác nhau về cách dùng của 4 động từ năng nguyện này. Thêm nữa, từ nguyên nhân chủ quan và khách quan khi sử dụng sai nhóm từ này của người học, bài báo đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy và học nhóm động từ này.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1]. T. T. Lu, Analysis of Chinese grammar problems. Beijing University Press, 1979.
[2]. N. K. Ly, “Issues related to auxiliary verbs,” Literary journals, vol. 87, no. 6, pp. 22-27, 1993.
[3]. V. Hung, “Comment on the explanatory component of the model verb,” Literary journals , vol. 9, no. 3, pp. 42-49, 1999.
[4]. T. T. Dinh, and T. T. Lu, Modern Chinese Dictionary. Beijing Trade press, 2001.
[5]. L. V. Chu, Dictionary practice teaching from foreign focus Chinese language. Beijing University press, 2009.
[6]. V. G. Truong, and K. K. L. Le, Modern Chinese – Vietnamese Dictionary. Vietnamese Social Science publishing House, 2005.
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu