ƯỚC TÍNH LƯỢNG CACBON HỮU CƠ LƯU GIỮ TRONG ĐẤT TẦNG MẶT TẠI HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 11/05/21                Ngày hoàn thiện: 09/08/21                Ngày đăng: 13/09/21Tóm tắt
Biến đổi khí hậu đang là một trong những mối đe dọa lớn nhất với loài người. Nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu là sự gia tăng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính vào khí quyển trái đất, đặc biệt là phát thải khí CO2. Đất là bể lưu giữ cacbon hữu cơ lớn của các hệ sinh thái lục địa. Mục đích của nghiên cứu này là ước tính lượng cacbon lưu giữ trong đất tầng mặt trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Phương pháp nội suy nghịch đảo khoảng cách được áp dụng để ước lượng phân bố lượng chất hữu cơ trong đất từ dữ liệu điểm mẫu đất điều tra. Kết quả nghiên cứu cho biết lượng chất hữu đất (SOM) được tính quy chuyển sang lượng cacbon hữu cơ đất (SOC) tầng mặt huyện Ea Súp khoảng 5.952.556,93 tấn SOC, tương ứng khoảng 21.845.883,92 tấn CO2. Nếu tính với mức giá 5$/tấn CO2, tổng giá trị kinh tế ước lượng khoảng 2,83 tỉ USD; với mức giá 10$/tấn CO2, tổng giá trị kinh tế ước lượng khoảng 5,67 tỉ USD; với mức giá 30$/tấn CO2, tổng giá trị kinh tế ước lượng khoảng 17,03 tỉ USD. Ước tính này cung cấp cơ sở cho đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đất cũng như giảm thiểu tác động làm biến đổi khí hậu tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1] IPCC, “Climate change 2014 synthesis report summary for policy makers,” 2014. [Online]. Available: https://www.ipcc.ch/report/ar5/syr/. [Accessed 20 April, 2021]
[2] M. Meinshausen, N. Meinshausen, W. Hare, S. C. Raper, K. Frieler, R. Knutti, D. J. Frame, and M. R. Allen, “Greenhouse-gas emission targets for limiting global warming to 2oC,” Nature, vol. 458, pp. 1158 -1162, 2009.
[3] N. H. Batjes, “Total carbon and nitrogen in the soils of the world,” European Journal of Soil Science, vol. 47, pp. 151-163, 1996.
[4] B. Minasny, B. P. Malone, A. B. McBratney, D. A. Angers, D. Arrouays, A. Chambers, V. Chaplot, Z. S. Chen, K. Cheng, B. S. Das, D. J. Field, A. Gimona, C. B. Hedley, S. Y. Hong, B. Mandal, B. P. Marchant, M. Martin, B. G. McConkey, V. L. Mulder, S. O'Rourke, A. C. Richer-de-Forges, I. Odeh, J. Padarian, K. Paustian, G. Pan, L. Poggio, I. Savin, V. Stolbovoy, U. Stockmann, Y. Sulaeman, C.C. Tsui, T.G. Vågen, B. van Wesemael, and L. Winowiecki, “Soil carbon 4 per mille," Geoderma, vol. 292, pp. 59-86, 2017.
[5] B. Minasny, D. Arrouays, A. B. McBratney, D. A. Angers, A. Chambers, V. Chaplot, Z. S. Chen, K. Cheng, B. S. Das, D. J. Field, A. Gimona, C. Hedley, S. Y. Hong, B. Mandal, B. P. Malone, B. P.Marchant, M. Martin, B. G. McConkey, V. L. Mulder, S. O'Rourke, A. C. Richer-de-Forges, I. Odeh, J. Padarian, K. Paustian, G. Pan, G. Poggio, L. Poggio, I. Savin, V. Stolbovoy, U. Stockmann, Y. Sulaeman, C. C Tsui, T. G. Vågen, B. V. Wesemael, and L. Winowiecki, “Rejoinder to Comments on Minasny et al., 2017 Soil carbon 4 per mille Geoderma 292, 59–86,” Geoderma, vol. 309, pp. 124-129, 2017, doi: https://doi.org/10.1016/j.geoderma.2017.05.026.
[6] J. F. Soussana, S. Lutfalla, F. Ehrhardt, T. Rosenstock, C. Lamanna, “Matching policy and science: rationale for the 4 per 1000 soils for food security and climate initiative,” Soil Tillage Res, vol. 188, pp. 3-15, 2019, doi: https://doi.org/10.1016/j.still.2017.12.002.
[7] M. Wiesmeier, S. Mayer, J. Burmeister, R. Hübner, I. Kögel-Knabner, “Feasibility of the 4 per 1000 initiative in Bavaria: a reality check of agricultural soil management and carbon sequestration scenarios,” Geoderma, vol. 369, 2020, Art. no. 114333, doi: https://doi.org/10.1016/j.geoderma.2020.114333.
[8] World Bank, State and trends of carbon pricing 2019, 2019.DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4477
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu





