MỘT SỐ ĐẲNG THỨC KIỂU LƯỢNG GIÁC VÀ TÍNH CHẴN LẺ CỦA CÁC SỐ CÂN BẰNG VÀ CÁC SỐ LUCAS-CÂN BẰNG | Định | TNU Journal of Science and Technology

MỘT SỐ ĐẲNG THỨC KIỂU LƯỢNG GIÁC VÀ TÍNH CHẴN LẺ CỦA CÁC SỐ CÂN BẰNG VÀ CÁC SỐ LUCAS-CÂN BẰNG

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 20/05/21                Ngày hoàn thiện: 11/11/21                Ngày đăng: 24/11/21

Các tác giả

Ngô Văn Định Email to author, Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Các số cân bằng n được định nghĩa như là nghiệm của phương trình Diophantus 1 + 2 + · · · + (n 1) = (n + 1) + · · · + (n + r), trong đó r được gọi là hệ số cân bằng ứng với số cân bằng n. Tương tự như vậy, n là một số đối cân bằng với hệ số đối cân bằng nếu 1 + 2 + · · · + n = (n + 1) + · · · + (n + r). Ký hiệu Bn là số cân bằng thứ n bn là số đối cân bằng thứ n. Khi đó, 8Bn2 + 1 và 8b 2n +8bn +1 là những số chính phương. Số Lucas-cân bằng thứ n, ký hiệu Cn, và số Lucas-đối cân bằng thứ n, ký hiệu cn, lần lượt là các căn bậc hai dương của 8Bn2 + 1 và 8b 2n + 8bn + 1. Trong bài báo này, bằng những tính toán sơ cấp, chúng tôi thiết lập một số đẳng thức kiểu lượng giác và từ đó chỉ ra một số tính chất số học liên quan đến tính chẵn lẻ của các số cân bằng, các số đối cân bằng, các số Lucas-cân bằng và các số Lucas-đối cân bằng.


Từ khóa


Số cân bằng; Số đối cân bằng; Số Lucas-cân bằng; Đẳng thức kiểu lượng giác; Tính chẵn lẻ

Toàn văn:

PDF (English)

Tài liệu tham khảo


[1] K. B. Subramaniam, “A simple computation of square triangular numbers,” International Journal of Mathematics Education in Science and Technology, vol. 23, no. 5, pp. 790–793, 1992.

[2] K. B. Subramaniam, “A divisibility prop erty of square triangular numbers,” International Journal of Mathematics Education in Science and Technology, vol. 26, no. 2, pp. 284–286, 1995.

[3] K. B. Subramaniam, “Almost square triangular numbers,” The Fibonacci Quarterly, vol. 37, no. 3, pp. 194–197, 1999.

[4] A. Behera and G. K. Panda, “On the square roots of triangular numbers,” The Fibonacci Quarterly, vol. 37, no. 2, pp. 98–105, 1999.

[5] G. K. Panda and P. K. Ray, “Cobalancing numbers and cobalancers,” International Journal of Mathematics and Mathematical Sciences, vol. 2005, no. 8, pp. 1189–1200, 2005.

[6] G. K. Panda, “Some fascinating properties of balancing numbers,” Proc. Eleventh Internat. Conference on Fibonacci Numbers and Their Applications, 2009, pp. 185–189.

[7] G. K. Panda and P. K. Ray, “Some links of balancing and cobalancing numbers with Pell and associated Pell numbers,” Bul letin of the Institute of Mathematics Academia Sinica, vol. 6, no. 1, pp. 41–72, 2011.

[8] V. E. Hoggatt Jr., Fibonacci and Lucas Numbers. Houghton Mifflin Company, 1969.

[9] P. K. Ray, “New identities for the common factors of balancing and Lucas-balancing numbers,” International Journal of Pure and Applied Mathematics, vol. 85, no. 3, pp. 487–494, 2013.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4525

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved