MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ TÁI SINH LOÀI LÔI KHOAI (Gymnocladus angustifolius (Gagnep) J.E. Vidal) TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 04/08/21                Ngày hoàn thiện: 25/10/21                Ngày đăng: 26/10/21Tóm tắt
Nghiên cứu được triển khai tại huyện Chiêm Hóa và Na Hang, tỉnh Tuyên Quang nhằm xác định được một số đặc điểm lâm học loài Lôi khoai (Gymnocladus angustifolius). Sử dụng phương pháp điều tra sơ bộ và điều tra chi tiết trên 24 ô tiêu chuẩn điển hình tại 2 huyện, với diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 1000 m2. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần loài cây gỗ và cây tái sinh tương đối giống nhau từ 15-31 loài. Loài ưu thế tham gia công thức tổ thành tầng cây gỗ có từ 2-10 loài, tầng cây tái sinh có từ 2-12 loài. Tầng cây gỗ, loài Lôi khoai có mặt trong công thức tổ thành của 7 OTC, tầng cây tái sinh có mặt trong 2 OTC. Mật độ trung bình tầng cây gỗ nơi có loài Lôi khoai phân bố là 395 cây/ha, mật độ loài trung bình là 18 cây/ha. Mật độ cây tái sinh của rừng trung bình là 2.723 cây/ha, mật độ loài Lôi khoai tái sinh trung bình tại 2 OTC chúng xuất hiện là 240 cây/ha. Tỷ lệ cây tái sinh triển vọng của rừng đạt khá cao khoảng 62,18%. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt, tập trung cao nhất ở cấp chiều cao 0,5 - 1,5 m, loài Lôi khoai phân bố ở cấp chiều cao <2, cây tái sinh có phân bố ngẫu nhiên trên bề mặt đất rừng.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1] T. B. Nguyen, List of Vietnamese plant species, vol. II, III. Agricultural Publisher, Hanoi, 2003, 2005.
[2] X. C. Do, “Gymnocladus angustifolius - a unique source of indigenous genes,” Thua Thien Hue online. July 26, 2010 [Online]. Available: http://baothuathienhue.vn/loi-khoai-mot-nguon-gen-ban-dia-doc-dao-a446.html. [Accessed Aug. 5, 2021].
[3] T. T. Nguyen, V. P. Le, T. H. Le, and H. L. Ngoc, “Study on structure and regeneration in Dong Son - Ky Thuong Natural reserve, Quang Ninh Province,” Journal of Foresr and Environment, no. 102, pp. 10-16, 2020.
[4] V. P. Le, V. C. Mac, and T. T. Nguyen, “Study on silvicultural characteristics of Pseudotsuga brevifolia W.C. Cheng & L. K. Fu species in Nguyen Binh districst, Cao Bang Province,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 225, no. 08, pp. 24-30, 2020.
[5] V. P. Le, T. T. Nguyen, C. H. Nguyen, D. T. Nguyen, N. S. Ho, and Q. H. Tran, “Silvicultural characteristics of Machilus bonii species in Thai Nguyen Province,” Journal of forestry science and technology, vol. 6, pp. 69-76, 2018.
[6] T. T. Nguyen, V. P. Le, T. C. Nguyen, K. T. Dang, T. T. H. Nguyen, and T. H. Nguyen, “Study on structure and regeneration of Machilus bonii species in Tuyen Quang province,” Journal of Foresr and Environment, no. 90, pp. 29-34, 2018.
[7] T. T. Nguyen, C. H. Nguyen, V. T. Nguyen, and V. P. Le, “Study on some silvicultural characteristics of Pygeum arboretum Endl species in Than Sa - Phuong Hoang Nature reserve, Thai Nguyen province,” Science and Technology Journal of Agricuture & Rural Development, vol. 2, pp.174-180, 2017.
[8] N. S. Ho, T. H. Nguyen, and Q. H. Luong, “Silvicultural characteristics of Toona surenii (Blume) Merr in Nam Xuan Lac Species and Habita conservation area, Bac Kan province,” Vietnam Journal of Forest Science, no. 4, pp. 47-53, 2017.
[9] N. S. Ho, A. N. Hoang, and T. H. Nguyen, “Silvicultural characteristics of Manglietia fordiana (Hemsl.) in Xuan Son National Park, Phu Tho Province,” Vietnam Journal of Forest Science, no. 3, pp. 69-77, 2017.
[10] H. C. Do, C. H. Nguyen, and D. K. Ma, “Study on some silvicultural characteristics of Pygeum arboretum Endl species in Na Ri district, Bac Kan Province,” Vietnam Journal of Forest Science, no. 4, pp. 38-46, 2017.
[11] N. T. Nguyen, Biodiversity Research Manual. Agricultural Publisher, Hanoi, 1997.
[12] H. T. Nguyen, Q. B. Tran, and T. T. Vu, Application of some quantitative methods in forest ecological research. Agricultural Publisher, Hanoi, 2011.DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.4838
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu





