CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFRS: QUAN ĐIỂM VÀ CÁCH TIẾP CẬN CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 21/10/21                Ngày hoàn thiện: 10/11/21                Ngày đăng: 10/11/21Tóm tắt
Bài viết tổng quan các tài liệu về việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính của các quốc gia trên thế giới. Bài viết nhằm mục đích khám phá các cách tiếp cận và quan điểm khác nhau hiện đang được sử dụng bởi các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của các quốc gia trên thế giới. Để đạt được mục đích này, nghiên cứu tổng quan về phạm vi, mục tiêu, tình trạng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và đánh giá tác động của việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đến người lập hoặc sử dụng báo cáo tài chính. Từ đó, cho thấy sự thành công chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế như một chuẩn mực kế toán quốc tế phụ thuộc một phần vào chất lượng kỹ thuật của nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả người sử dụng và người lập báo cáo tài chính, mặt khác là sự chấp nhận của các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau bất chấp sự đa dạng về chính trị, văn hóa và kinh tế của họ.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1] A. Madawaki, “Adoption of international financial reporting standards in developing countries: The case of Nigeria,” International Journal of Business and Management, vol. 7, no. 3, p. 152, 2012.
[2] R. Ball and D. Damant, “International Financial Reporting Standards (IFRS): pros and cons for investors/Discussion,” Accounting and Business Research, vol. 5, no. 27, pp. 29-30, 2006.
[3] IFRS Foundation, “Who We Are and What We Do: Retrieved from London, United Kingdom,” 2016. [Online]. Available: http://www.ifrs.org. [Accessed September 12, 2021].
[4] UK, “True and Fair Accounting and Reporting, Financial Reporting Council, The Financial Reporting Council Limited,” 2014. [Online]. Available: http://www.frc.org.uk. [Accessed September 14, 2021].
[5] L. Hail, C. Leuz, and P. Wysocki, “Global Accounting Convergence and the Potential Adoption of IFRS by the U.S. (Part I): Conceptual Underpinnings and Economic Analysis,” Accounting Horizons, vol. 24, no. 3, pp. 355-394, 2010.
[6] N. Soderstrom and K. Sun, “IFRS adoption and accounting quality: A review,” European Accounting Review, vol. 16, pp. 675-702, 2007.
[7] G. De Franco, S. Kothari, and R. Verdi, “The benefits of financial statement comparability,” Journal of Accounting Research, no. 49, pp. 895-931, 2011.
[8] N. Apergis, C. Christou, and C. Hassapis, “Accounting standards convergence dynamics – International evidence from club convergence and clustering,” Accounting Research Journal, vol. 27 no. 3, pp. 1-33, 2014.
[9] R. Ball, “International financial reporting standards (IFRS): pros and cons for investors,” Accounting and Business Research, vol. 36, pp. 5-27, 2006.
[10] V. M. Covrig, M. L. DeFond, and M. Hung, “Home bias, Foreign mutual fund holdings, and the voluntary adoption of international accounting standards,” Journal of Accounting Research, vol. 45 no. 1, pp. 41-70, 2007.
[11] M. E. Barth, W. R. Landsman, and M. H. Lang, “International accounting standards and accounting quality,” Journal of Accounting Research, vol. 46, no. 3, pp. 467-98, 2008.
[12] N. Lambertides and K. Mazouz, “Stock price volatility and informational efficiency following the mandatory adoption of IFRS in Europe,” Journal of Applied Accounting Research, vol. 14, no. 1, pp. 4-17, 2013.
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.5192
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu