NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC TẠI LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ XÃ XUÂN TIẾN, HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, NAM ĐỊNH | Quỳnh | TNU Journal of Science and Technology

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC TẠI LÀNG NGHỀ CƠ KHÍ XÃ XUÂN TIẾN, HUYỆN XUÂN TRƯỜNG, NAM ĐỊNH

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 08/11/21                Ngày hoàn thiện: 20/01/22                Ngày đăng: 11/02/22

Các tác giả

1. Phạm Hương Quỳnh Email to author, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
2. Phạm Nguyệt Ánh, Trường Đại học Thuỷ Lợi
3. Chu Tường Mai, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
4. Đỗ Thị Cẩm Vân, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
5. Trần Thị Bích Thảo, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Vấn đề ô nhiễm nước ở các làng nghề cơ khí không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn là vấn đề của hầu hết các nước đang phát triển. Để đề xuất các giải pháp phù hợp trong quản lý nguồn nước, đặc điểm nước thải cũng như hiện trạng chất lượng nước mặt, nước ngầm tại làng nghề cơ khí xã Xuân Tiến cần được đánh giá tổng thể. Công tác điều tra, phỏng vấn, khảo sát hiện trường kết hợp với lấy mẫu và phân tích đặc trưng nguồn nước được áp dụng để có được kết quả đánh giá chính xác. Kết quả chỉ ra rằng, với lưu lượng nước thải sản xuất rất ít và thải chung với nước thải sinh hoạt, nước thải của làng nghề không bị ô nhiễm bởi kim loại, phenol, hay dầu mỡ mà các mẫu phân tích có độ màu, TSS, nồng độ các chất hữu cơ có nồng độ dao động khá lớn (Độ màu 31,5 -1.817 Pt-Co, COD 81,6 – 924,6 mg/l, BOD5 42,4 – 498,6 mg/l, TN 14,6 – 236,5mg/l, TP 0,3 – 24,3mg/l,Coliform 1.300–14.00MPN/100ml), tỷ lệ BOD5/COD dao động từ 0,43 – 0,54. Chất lượng nước mặt, nước ngầm còn khá tốt. Vì vậy, nước thải sinh hoạt là vấn đề môi trường đáng được quan tâm nhất ở làng nghề cơ khí Xuân Tiến.


Từ khóa


Ô nhiễm nước; Nước thải làng nghề; Chất lượng nước; Nước thải sinh hoạt; Làng nghề cơ khí

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] O. Akoto, G. Darko, and T. N. Bruce, “Heavy metals pollution profiles in streams serving the Owabi reservoir,” Journal of Environmental Science and Technology, vol. 2, no. 11, pp. 354-359, 2008.

[2] V. Kumar, P. K. Bharti, M. Talwar, A. K. Tyagi, and P. Kumar, “Studies on high iron content in water resources of Moradabad district (UP), India,” Water Science, vol. 31, pp. 44-51, 2017.

[3] B. Adelekan and K. Abegunde, “Heavy metals contamination of soil and groundwater at automobile mechanic villages in Ibadan, Nigeria,” International Journal of Physical Sciences, vol. 6, no. 5, pp. 1045-1058, 2011.

[4] T. Doan, Craft village of metalworking: Worry about pollution, Economic & Urban Newspapers, Ha Noi, 2018.

[5] C. Duru, I. Okoro, and E. Ebere, “Quality Assessment of Borehole Water within Orji Mechanic Village Using Pollution and Contamination Models,” International Journal of Chemical, Material and Environmental Research, vol. 4, no. 3, pp. 123-130, 2017.

[6] Xuan Tien Commune People's Committee, Report on the results of craft village activities in 2017 and craft village activity plan in 2018 Xuan Tien Commune – Xuan Truong District – Nam Dinh Province, 2018.

[7] M. H. Nguyen, “Research on water pollution in metallurgical craft villages in the South of Hanoi and propose solutions to minimize it,” Master of Science Thesis, Ha Noi National University, 2014.

[8] Xuan Tien People's Committee, Report on the performance of the state management function on environmental protection of craft villages, 2020.

[9] Jica, National center for rural clean water and sanitation, Research on groundwater exploitation in south central coastal provinces, 2009.

[10] EnviroSci Inquiry, Overview of Chemicals Available to Treat AMD, 2016.

[11] V. Vandith, A. S. Setiyawan, P. Soewondo, and D. W. Putri, “The characteristics of domestic wastewater from office buildings in Bandung, West Java, Indonesia,” Indonesia Journal of urban and environmental technology, vol. 1, no. 2, pp. 199-214, 2018.

[12] B. Karagozoglu and A. Altin, “Flow-rate and pollution characteristics of domestic wastewater,” International Journal of Environment and Pollution, vol. 19, pp. 259-270, 2003.

[13] V. R. Mattson, J. R. Hockett, T. L. Highland, G. T. Ankley, and D. R. Mount, “Effects of low dissolved oxygen on organisms used in freshwater sediment toxicity tests,” Elseviel, vol. 70, no. 10, pp. 1840-1844, 2008.

[14] T. T. Trinh, Y. Tran, and K. L. Dong, Environmental technology textbook. Hanoi National University Publisher, 2009.

[15] X. G. Ding, S. Y. Ye, G. M. Yuan, and K. W. Krauss, “Spatial distribution and ecological risk assessment of heavy metals in coastal surface sediments in the Hebei Province offshore area, Bohai Sea,” China. Mar. Pollut. Bull., vol. 131, pp. 655-661, 2018.

[16] S. Y. Zhou, R. Kang, C. N. Ji, and H. Kaufmann, “Heavy metal distribution, contamination and analysis of sources - intertidal zones of Sandu Bay, Ningde,” China. Mar. Pollut. Bull., vol. 135, pp. 1138-1144, 2018.

[17] General Department of Environment, Decision No. 879/QD – environmental standards dated July 1, 2011, on the promulgation of manuals for calculating water quality index, Hanoi, 2011.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.5239

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved