LỰA CHỌN THỜI VỤ CHO GIỐNG LÚA NẾP CẨM KHẨU XIÊN PĂN TẠI HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG | Hoa | TNU Journal of Science and Technology

LỰA CHỌN THỜI VỤ CHO GIỐNG LÚA NẾP CẨM KHẨU XIÊN PĂN TẠI HUYỆN BẢO LÂM, TỈNH CAO BẰNG

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 08/12/22                Ngày hoàn thiện: 16/05/23                Ngày đăng: 16/05/23

Các tác giả

1. Hà Thị Hoa Email to author, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển nông lâm nghiệp miền núi - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
2. Nguyễn Văn Tâm, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển nông lâm nghiệp miền núi - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
3. Trần Thị Ngọc, Trung tâm Nghiên cứu Phát triển nông lâm nghiệp miền núi - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Nếp cẩm Khẩu Xiên Păn là giống lúa nếp đặc sản của huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng. Để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế góp phần mở rộng diện tích giống lúa này, chúng tôi tiến hành thí nghiệm với 03 khung thời vụ. CT1: Gieo mạ ngày 19/05/2022 cấy khi mạ 40 ngày tuổi; CT2: Gieo mạ ngày 29/05/2022 cấy khi mạ 30 ngày tuổi; CT3: Gieo mạ ngày 04/06/2022 cấy khi mạ 25 ngày tuổi. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫn nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thời gian sinh trưởng giảm dần ở thời vụ gieo mạ muộn; khả năng đẻ nhánh không cao ở tất cả các khung thời vụ. Chiều cao cây, tỉ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt không chịu sự ảnh hưởng rõ ràng của thời vụ. Nhánh hữu hiệu và tỉ lệ đẻ nhánh hữu hiệu, số bông hữu hiệu/m2, số hạt chắc/bông, năng suất lý thuyết, năng suất thực thu ở khung thời vụ CT2 cao nhất một cách có ý nghĩa so với 2 khung thời vụ còn lại. Khung thời vụ CT2 cho khả năng chống chịu sâu bệnh, chống đổ tương đương thời vụ CT1 và tốt hơn ở khung thời vụ CT3. Khung thời vụ tốt nhất với lúa nếp cẩm Khẩu Xiên Păn: Gieo mạ ngày 29/05/2022 cấy khi mạ 30 ngày tuổi cho năng suất thực thu 5,46 tấn/ha.

Từ khóa


Nếp cẩm; Hiệu quả; Thời vụ; Năng suất; Huyện Bảo Lâm

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] T. H. Ha, Investigating report on production and trading of Khau Xien Pan Purple sticky rice in Cao Bang province, Under provincial science and technology project, 2021.

[2] V. H. Nguyen, Handbook of Rice. Hanoi Agricultural Publishing House, 2006, pp. 172-179, 259-285.

[3] T. S. Trinh, T. P. N. Pham, V. T. Tran, and D. H. Dao, “Effect of planting season on rice yield on saline soils in Duy Xuyen district, Quang Nam province,” Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development, vol. 108, no. 9, pp. 21-27, 2015.

[4] D. H. Vu and D. T. Vu, “Effect of Transplanting Dates and Plant Density on Growth and Grain Yield of Photoperiod Sensitive Rice var. Bao thai lun,” Vietnam Journal of Agricultural Sciences- VJAS, vol. 15, no. 2, pp. 137-145, 2017.

[5] M. A. Mannan, M. S. U. Bhuiya, M. I. M. Akhand, and M. M. Rana, “Influnce of Date planting on the Growth and Yield of locally Popular Traditional Aromatic Rice Varieties in Boro Season,” Journal of Sciece Foundation, vol. 10, no. 1, pp. 20-28, 2012.

[6] S. M. Moradpour, R. Koohi, M. Babaei, and M. G. Khoshidi, “Effect of planting date and planting density on rice yield and growth analysis (Fajr variety),” International Journal of Agriculture and Crop sciences, vol. 5, no. 3, pp. 267-272, 2013.

[7] V. P. Hoang, “Research on some technical measures in the SRI improved rice intensification system on non-water-active land in Vo Nhai district, Thai Nguyen,” Vietnam Journal of Agricultural Sciences- VJAS, vol. 10, pp. 20-26, 2012.

[8] T. D. Luan, Research, conservation and restoration of Nep Huong Bao Lac, Pi Pot Cao Bang rice varieties, Summary report of the provincial project, 2019.

[9] T. L. Nguyen, “Selection of Planting Date for two Special sticky Rice varieties: Khau Pai and Khau Luong Van in Tuyen Quang Province,” Vietnam Journal of Agricultural Sciences- VJAS, vol. 15, no. 4, pp. 419-428, 2017.

[10] Ministry of Agriculture and Rural Development, “National technical regulation on testing the value of cultivation and use of rice varieties” QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT. Issued according to the Circular No. 48/2011-BNNPTNT dated July 5, 2011.

[11] G. D. Duong, Restore and develop Tan Hin, Tan Lo and Sam Pa Tong rice varieties in Sop Cop district, Son La province, Final report on science and technology at provincial level, 2012, pp. 35-37, 62-63.

[12] D. H. Tran, Collecting and evaluating promising rice seed groups at Thai Nguyen University of Energy, Report on the results of the project, 2012.

[13] N. D. Nguyen, Textbook of rice, Can Tho University, 2008.

[14] T. T. Tran, “Study on the effects of seedling age and number of inoculations on growth, development and yield of Bac Thinh rice variety in SRI improved rice farming system in spring crop 2020 in Trieu Hoa, Thanh Hoa,” Master's thesis in agriculture, Hong Duc University, 2020.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7072

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved