ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG ĐẾN NỒNG ĐỘ BỤI PM2.5 TẠI MỘT ĐIỂM VEN ĐÔ HÀ NỘI | Thuỳ | TNU Journal of Science and Technology

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG ĐẾN NỒNG ĐỘ BỤI PM2.5 TẠI MỘT ĐIỂM VEN ĐÔ HÀ NỘI

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 11/05/23                Ngày hoàn thiện: 13/06/23                Ngày đăng: 13/06/23

Các tác giả

Phạm Châu Thuỳ Email to author, Trường Đại học Công nghệ - ĐH Quốc gia Hà Nội

Tóm tắt


Nghiên cứu sử dụng cảm biến quang học chi phí thấp thế hệ mới nhằm đánh giá diễn biến nồng độ bụi PM2.5 theo thời gian thực từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018 tại một điểm hỗn hợp thuộc khu vực giảng đường của Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội, và sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng tới nồng độ bụi. Kết quả cho thấy nồng độ bụi PM2.5 có xu hướng giảm dần từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018 với nồng độ bụi trung bình thánglần lượt là 45,6 µg/m³, 44,8 µg/m³, 44,7 µg/m³ và 20,5 µg/m³. Trong 4 tháng, có tới 77/97 ngày có nồng độ bụi PM2.5 vượt quá Tiêu chuẩn WHO và 28/97 ngày vượt quá QCVN-05/2013. Nồng độ bụi PM2.5 có xu hướng ban đêm cao hơn ban ngày. Lượng mưa và nhiệt độ có ảnh hưởng tuyến tính tỉ lệ nghịch tới nồng độ bụi PM2.5 với hệ số hồi quy là 4,058 và 1,455, trong đó độ ẩm ảnh hưởng tuyến tính tỉ lệ thuận với hệ số hồi quy là 0,361. Xét tổng thể 3 yếu tố này chỉ giải thích khoảng 12,7% nguyên nhân gây ra sự thay đổi của nồng độ bụi PM2.5 trong không khí. Nghiên cứu cung cấp những thông tin hữu ích giúp các nhà quản lý có cách nhìn tổng quát hơn trong việc kiểm soát bụi PM2.5 trong môi trường không khí.

Từ khóa


Bụi PM2.5; Nhiệt độ; Độ ẩm; Lượng mưa; Hồi quy tuyến tính

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] WHO, “One third of global air pollution deaths in Asia Pacific,” 2018. [Online]. Available: https://www.who.int/westernpacific/news/item/02-05-2018-one-third-of-global-air-pollution-deaths-in-asia-pacific?fbclid=IwAR38WFmqKDiL6yg2oO7PKDkH3-lsZPBG53vwZn-Xk0uKAqHnjf7eI_T2hTY. [Accessed May 10, 2023].

[2] B. T. Ly, Y. Matsumi, T. V. Vu, K. Sekiguchi, T. T. Nguyen, C. T. Pham, T. D. Nghiem, I. H. Ngo, Y. Kurotsuchi, T. H. Nguyen, and T. Nakayama, “The effects of meteorological conditions and long-range transport on PM2.5 levels in Hanoi revealed from multi-site measurement using compact sensors and machine learning approach,” J. Aerosol Sci., vol. 152, November 2021, Art. no. 105716.

[3] C. A. Pope, M. J. Thun, M. M. Namboodiri, D. W. Dockery, J. S. Evans, F. E. Speizer, and C. W. Heath, “Particulate air pollution as a predictor of mortality in a prospective study of U.S. Adults,” Am. J. Respir. Crit. Care Med., vol. 151, no. 3I, pp. 669–674, 1995.

[4] C.A Pope, R.T. Burnett, M.J. Thun, E.E. Calle, D. Krewski, K. Ito, and G.D. Thurston, “Lung Cancer, Cardiopulmonary Mortalityand Long-term Exposure to Fine Particulate Air Pollution,” Am. Med. Assoc., vol. 287, no. 9, pp. 249–255, 2002.

[5] I. Salma, I. Balásházy, R. Winkler-Heil, W. Hofmann, and G. Záray, “Effect of particle mass size distribution on the deposition of aerosols in the human respiratory system,” J. Aerosol Sci., vol. 33, no. 1, pp. 119–132, 2002.

[6] L. M. T. Luong, D. Phung, P. D. Sly, L. Morawska, and P. K. Thai, “The association between particulate air pollution and respiratory admissions among young children in Hanoi, Vietnam,” Sci. Total Environ., vol. 578, pp. 249–255, 2017.

[7] Y. Fujitani, T. Kobayashi, K. Arashidani, N. Kunugita, and K. Suemura, “Measurement of the physical properties of aerosols in a fullerene factory for inhalation exposure assessment,” J. Occup. Environ. Hyg., vol. 5, no. 6, pp. 380–389, 2008.

[8] WHO, WHO global air quality guidelines. World Health Organization, 2021.

[9] P. D. Hien, V. T. Bac, H. C. Tham, D. D. Nhan, and L. D. Vinh, “Influence of meteorological conditions on PM2.5 and PM2.5-10 concentrations during the monsoon season in Hanoi, Vietnam,” Atmos. Environ., vol. 36, no. 21, pp. 3473–3484, 2002.

[10] D.H Cao and T. K. O Nguyen, “Effects of local, regional meteorology and emission sources on mass and compositions of particulate matter in Hanoi,” Atmos. Environ., vol. 78, pp. 105–112, 2013.

[11] P. D. Hien, P. D. Loc, and N. V. Dao, “Air pollution episodes associated with East Asian winter monsoons,” Sci. Total Environ., vol. 409, no. 23, pp. 5063–5068, 2011.

[12] T. Nakayama, Y. Matsumi, K. Kawahito, and Y. Watabe, “Development and evaluation of a palm-sized optical PM2.5 sensor,” Aerosol Sci. Technol., vol. 52, no. 1, pp. 2–12, 2018.

[13] A. Mues, M. Rupakheti, C. Münkel, A. Lauer, H. Bozem, P. Hoor, T. Butler, and M. G. Lawrence, “Investigation of the mixing layer height derived from ceilometer measurements in the Kathmandu Valley and implications for local air quality,” Atmos. Chem. Phys., vol. 17, no. 13, pp. 8157–8176, 2017.

[14] Vietnam Ministry of Natural Resources and Environment, “QCVN 05: 2013/BTNMT,” Natl. Tech. Regul. Ambient Air Qual., 2013.

[15] Z. Li, Y. J. Feng, and H. Y. Liang, “Impact of Meteorological Factors on the PM2.5 Variations in Hong Kong,” IOP Conf. Ser. Earth Environ. Sci., vol. 78, 2017, Art. no. 012003.

[16] Z. Jing, P. Liu, T. Wang, H. Song, J. Lee, T. Xu, and Y. Xing, “Effects of meteorological factors and anthropogenic precursors on PM2.5 concentrations in cities in China,” Sustain., vol. 12, no. 9, pp. 1–13, 2020.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7913

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved