THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ EBV DNA HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG ĐƯỢC HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN | Ngọc | TNU Journal of Science and Technology

THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ EBV DNA HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG ĐƯỢC HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 13/01/24                Ngày hoàn thiện: 05/03/24                Ngày đăng: 12/03/24

Các tác giả

1. Trần Bảo Ngọc Email to author, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
2. Trần Thị Kim Phượng, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
3. Vi Trần Doanh, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
4. Nguyễn Thị Hoa, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
5. Hoàng Kim Dung, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Virus Epstein-Barr (EBV) là yếu tố nguy cơ chính gây ung thư vòm mũi họng và tải lượng của nó có nhiều mối liên quan trong sàng lọc, phát hiện sớm cũng như theo dõi đáp ứng điều trị. Mục tiêu nhằm xác định sự thay đổi nồng độ EBV huyết tương ở bệnh nhân NPC được hóa xạ trị đồng thời tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang 57 bệnh nhân ung thư vòm được đo tải lượng EBV và hóa xạ trị đồng thời từ 01/2022 đến 12/2023. Kết quả thu được: Tuổi trung bình 52,4; tỷ lệ nam/nữ là 2,2/1. 54,4% T3, T4; 14,0% không thấy di căn hạch. 63,2% giai đoạn III. 37,7% dương tính EBV trước điều trị (khoảng từ 0-8.960.000 bản sao/ml). Nồng độ EBV tăng cao có ý nghĩa với các bệnh nhân N0 và có xu hướng cao ở kích thước u T3, T4; giai đoạn III, IVA và nhóm cao tuổi. Sau điều trị, 95,3% âm tính với EBV. Tải lượng EBV cao có vẻ liên quan đáp ứng hoàn toàn với điều trị. Như vậy, tải lượng EBV huyết tương có liên quan tới đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ung thư vòm mũi họng.

Từ khóa


Nồng độ; EBV DNA huyết tương; Ung thư vòm mũi họng; Hóa xạ trị đồng thời; Thái Nguyên

Toàn văn:

PDF (English)

Tài liệu tham khảo


[1] Y. Zhang, H. Rumgay, M. Li, S. Cao, and W. Chen, "Nasopharyngeal Cancer Incidence and Mortality in 185 Countries in 2020 and the Projected Burden in 2040: Population-Based Global Epidemiological Profiling," JMIR Public Health Surveill, vol. 9, 2023, Art. no. e49968, doi: 10.2196/49968.

[2] C. T. H. Trinh, D. N. Tran, L. T. T. Nguyen, et al., "LMP1-EBV Gene Deletion Mutations and HLA Genotypes of Nasopharyngeal Cancer Patients in Vietnam," Pathophysiology, vol. 30, no. 1, pp. 1-12, 2023, doi: 10.3390/pathophysiology30010001.

[3] S. W. Tsao, C. M. Tsang, and K. W. Lo, "Epstein-Barr virus infection and nasopharyngeal carcinoma," Philos Trans R Soc Lond B Biol Sci., vol. 372, no. 1732, 2017, doi: 10.1098/rstb.2016.0270.

[4] L. D. Thuan, N. D. Kha, N. T. Minh, and L. Thuy, "Novel Patterns of the Epstein-Barr Nuclear Antigen (EBNA-1) V-Val Subtype in EBV-associated Nasopharyngeal Carcinoma from Vietnam," Balkan J Med Genet., vol. 22, no. 1, pp. 61-68, 2019, doi: 10.2478/bjmg-2019-0011.

[5] J. Yu, T. T. Pham, N. Wandrey, M. Daly, and S. D. Karam, "Multimodality Management of EBV-Associated Nasopharyngeal Carcinoma," Cancers (Basel), vol. 13, no. 23, 2021, doi: 10.3390/cancers13236078.

[6] Y. Q. He, T. M. Wang, M. Ji, et al., "A polygenic risk score for nasopharyngeal carcinoma shows potential for risk stratification and personalized screening," Nat Commun., vol. 13, no. 1, 2022, Art. no. 1966, doi: 10.1038/s41467-022-29570-4.

[7] R. Guo, Y. P. Mao, L. L. Tang, L. Chen, Y. Sun, and J. Ma, "The evolution of nasopharyngeal carcinoma staging," Br J Radiol., vol. 92, no. 1102, 2019, Art. no. 20190244, doi: 10.1259/bjr.20190244.

[8] L. Q. Ma, H. X. Wu, X. Q. Kong, et al., "Which evaluation criteria of the short-term efficacy can better reflect the long-term outcomes for patients with nasopharyngeal carcinoma?" Transl Oncol., vol. 20, 2022, Art. no. 101412, doi: 10.1016/j.tranon.2022.101412.

[9] Ministry of Health, Technical procedures for medical examination and treatment specialized in oncology, Decision No. 3338/QD-BYT dated September 9, 2013 (in Vietnammese), 2013.

[10] H. T. Pham, H. T. Tran, T. T. H. Nguyen, et al., "Changes in plasma EBV-DNA levels of nasopharyngeal cancer patients before and after treatment," Journal of Medical Research, vol. 3, no. 108, pp. 104-110, 2017.

[11] R. Feng, E. T. Chang, Z. Liu, et al., "Body mass index, body shape, and risk of nasopharyngeal carcinoma: A population-based case-control study in Southern China," Cancer Med., vol. 8, no. 4, pp. 1835-1844, 2019, doi: 10.1002/cam4.2027.

[12] N. C. Pham, T. X. Nguyen, N. T. Pham et al., "Pathological characteristics of nasopharyngeal carcinoma in Hue central hospital," Journal of Clinical Medicine, vol. 56, pp. 86-88, 2019.

[13] G. Andrei, E. Trompet, and R. Snoeck, "Novel Therapeutics for Epstein(-)Barr Virus," Molecules, vol. 24, no. 5, 2019, Art. no. 86, doi: 10.3390/molecules24050997.

[14] F. P. Zhao, X. Liu, X. M. Chen, et al., "Levels of plasma Epstein-Barr virus DNA prior and subsequent to treatment predicts the prognosis of nasopharyngeal carcinoma," Oncol Lett., vol. 10, no. 5, pp. 2888-2894, 2015, doi: 10.3892/ol.2015.3628.

[15] H. N. Vasudevan and S. S. Yom, "Nasopharyngeal Carcinoma and Its Association with Epstein-Barr Virus," Hematol Oncol Clin North Am., vol. 35, no. 5, pp. 963-971, Oct. 2021, doi: 10.1016/j.hoc.2021.05.007.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9588

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved