QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỞ KHÓ DỰ ĐOÁN TRƯỚC – VAI TRÒ CỦA ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN TỈNH BẰNG ỐNG NỘI SOI MỀM | Lan | TNU Journal of Science and Technology

QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỞ KHÓ DỰ ĐOÁN TRƯỚC – VAI TRÒ CỦA ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN TỈNH BẰNG ỐNG NỘI SOI MỀM

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 15/01/24                Ngày hoàn thiện: 25/03/24                Ngày đăng: 05/04/24

Các tác giả

1. Phạm Thị Lan Email to author, Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
2. Đặng Quang Dũng, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
3. Đỗ Thị Nga, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Tóm tắt


Bài báo trình bày một trường hợp kiểm soát đường thở khó có dự đoán trước bằng đặt ống nội khí quản tỉnh sử dụng ống nội soi mềm. Nghiên cứu sử dụng phương pháp báo cáo trường hợp lâm sàng. Bệnh nhân nữ 44 tuổi, ASA I, cao 158 cm, nặng 60 kg. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật chuyển vạt thượng đòn che phủ khuyết hổng sau cắt bỏ sẹo dính cằm cổ do bỏng ga 20 năm trước. Sau khi khám, đánh giá cho thấy bệnh nhân có đường thở khó gồm thông khí qua mask mặt khó, soi thanh quản khó, đặt nội khí quản khó, thông khí bằng dụng cụ trên thanh môn khó, xâm nhập đường thở qua lối cổ trước khó. Kết quả bệnh nhân được kiểm soát đường thở khó thành công bằng đặt ống nội khí quản tỉnh sử dụng ống nội soi mềm. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặt nội khí quản tỉnh bằng ống nội soi mềm là phương pháp có giá trị và an toàn để kiểm soát đường thở khó có dự đoán trước.

Từ khóa


Đường thở khó; Quản lý đường thở; Đặt nội khí quản ống soi mềm; Đặt nội khí quản tỉnh; Gây mê hồi sức

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] K. G. Allman et al., Airway assessment and management. Oxford Handbook of Anaesthesia, 2016, pp. 941-977.

[2] G. Ran et al., "Awake fiberoptic intubation in a patient with a large thyroid tumor invading the trachea: a case report," Am J Transl Res, vol. 14, no. 4, pp. 2497-2500, 2022.

[3] J. L. Apfelbaum et al., "American Society of Anesthesiologists Practice Guidelines for Management of the Difficult Airway," Anesthesiology, vol. 136, no. 1, pp. 31-81, 2022.

[4] A. Sajayan et al., "Analysis of a national difficult airway database," Anaesthesia, vol. 77, no. 10, pp. 1081-1088, 2022.

[5] R. L. Kornas et al., "Evaluation and Management of the Physiologically Difficult Airway: Consensus Recommendations From Society for Airway Management,” Anesthesia & Analgesia, vol. 132, no. 2, pp. 395-405, 2021.

[6] P. J. A. Murphy, "A fibre—optic endoscope used for nasal intubation,” Anaesthesia, vol. 22, no. 3, pp. 489-491, 1967.

[7] C. Frerk et al., "Difficult Airway Society 2015 guidelines for management of unanticipated difficult intubation in adults," British Journal of Anaesthesia, vol. 115, pp. 827-848, 2015.

[8] A. A. J. Van Zundert et al., "Update on airway management from the Anaesthesia Continuing Education Airway Management Special Interest Group," Anaesthesia and Intensive Care, vol. 49, no. 4, pp. 257-267, 2021.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9595

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved