ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRẺ TUỔI TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC | Dũng | TNU Journal of Science and Technology

ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRẺ TUỔI TẠI KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 25/01/24                Ngày hoàn thiện: 23/04/24                Ngày đăng: 26/04/24

Các tác giả

1. Nguyễn Tiến Dũng Email to author, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
2. Nguyễn Thị Thu Quỳnh, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
3. Bùi Thị Thu Hương, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
4. Nguyễn Phương Sinh, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
5. Phạm Thị Thùy, Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên
6. Bùi Thị Huyền, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7. Lò Minh Trọng, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
8. Hồ Cẩm Tú, Trường Đại học Y Hà Nội

Tóm tắt


Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đột quỵ não ở người trẻ tuổi ngày càng tăng. Với mục tiêu mô tả đặc điểm cận lâm sàng và kết quả chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân nhồi máu não tại khu vực miền núi phía Bắc, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 100 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não (thời điểm đột quỵ lần đầu ≤ 60 tuổi) điều trị tại Trung tâm Đột quỵ, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên tình nguyện tham gia nghiên cứu. Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả có phân tích, chúng tôi đã thu được kết quả: Giá trị trung bình các chỉ số glucose huyết tương, cholesterol toàn phần, triglycerid tăng cao hơn so với giá trị bình thường; Nhận vị trí tổn thương hay gặp nhất là chất trắng (chiếm 27%), tiếp đến là nhân bèo (chiếm 21%), thùy thái dương chiếm 13%. Nhồi máu các vùng khác gặp với tỉ lệ thấp hơn (≤9%); Một ổ tổn thương chiếm tỉ lệ cao nhất (31%), số bệnh nhân có trên ba ổ tổn thương cũng chiếm tỉ lệ cao là 29%. Chủ yếu là nhồi máu não ổ khuyết và nhỏ (kích thước <30 mm) chiếm 70,4%.

Từ khóa


Nhồi máu não; Cận lâm sàng; Đột quỵ; Chất trắng; ổ tổn thương

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] E. Boot, M. S. Ekker, J. Putaala, et al., “Ischaemic stroke in young adults: a global perspective,” J Neurol Neurosurg Psychiatry, vol. 91, no. 4, pp. 411-417, 2020.

[2] T. F. Hasan, H. Hasan, and R. E. Kelley, “Overview of Acute Ischemic Stroke Evaluation and Management,” Biomedicines, vol. 9, no. 10, 2021, Art. no. 1486.

[3] P. J. Hand, J. Kwan, R. I. Lindley, M. S. Dennis, and J. M. Wardlaw, “Distinguishing between stroke and mimic at the bedside: the brain attack study,” Stroke, vol. 37, no. 3, pp. 769-775, 2006.

[4] S. J. Allder, A. R. Moody, A. L. Martel, P. S. Morgan, G. S. Delay, J. R. Gladman, P. Fentem, G. G. Lennox, “Limitations of clinical diagnosis in acute stroke,” Lancet, vol. 354(9189), 1999, Art. no. 1523.

[5] V. O. Shafaat and H. Sotoudeh, Stroke Imaging, In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing, 2024 Jan.

[6] H. T. P. Minh, Clinical and paraclinical characteristics of acute cerebral infarction at Tien Giang Central General Hospital, Vietnam Neurological Association, 2015.

[7] Tr. T. L. Tien and M. T. Đinh, “Clinical and paraclinical characteristics, risk factors of acute cerebral ischemia,” Cardiology, 2010, Art. no. 2983.[8] L. D. Thuan, D. T. Mai, V. P. Dao, and D. T. Phung, “Clinical and paraclinical characteristics, treatment results of patients with mild acute cerebral infarction,” Vietnam Medical Journal, vol. 519, pp. 152-159, 2022.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9638

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved