COMPOSITION OF SPECIES ARE USED TO MAKING WINE YEAST BY LA HA ETHNIC MINORITY PEOPLE, IN MUONG LA DISTRICT, SON LA PROVINCE
About this article
Received: 02/07/19                Revised: 30/07/19                Published: 09/09/19Abstract
Muong La is a mountainous district of Son La province. It is about 42 kilometers from Son La city This is a natural land area of 142,924 ha, and has typical climate of the northwestern mountainous region. This district has La Ha ethnic minorities with 4,430 people (accounting for 4.53%) on total of the district's population. In order to to enrich the treasure of knowledge about wine yeast and experiences of using plants to make wine yeast of ethnic minority communities. The reasearch was conducted in La Ha ethnic community in Muong La district. The results recorded 81 species of plants making wine yeast belonging to 66 genera, 43 families in the Orchid branches. Parts are used to making wine yeast various include leaves, stems, tubers, whole plants; fruits and roots and shells. This area is the most species to make yeast is the Lamiaceae family with 7 species. There are 18/43 families of plants with plants containing essential oils for making wine yeast. The most life form commonly is used herbaceous, with 33 species, next to climbing plants with 13 species and the lowest is low shrub with 3 species. The distribution of plants species to making wine yeast on the habitat of secondary forests is highest with 41 species (accounting for 50.62%), next is the home garden with 35 species (accounting for 43.21%); in burnt-over land with 28 species (accounting for 34.57%); lowest is stream bank with 8 species (accounting for 9.88%). There are 6 species to make wine yeast (7.41%) that have been identified in the risk of being listed in the Vietnam Red Book (2007). These species are with a little bit of individuals that need to have policies for conservation and development.
Keywords
Full Text:
PDF (Tiếng Việt)References
[1]. UBND tỉnh Sơn La, Ban dân tộc, Thông báo kết quả tổng hợp số liệu về dân số, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của từng dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh Sơn La (Ban hành kèm theo Quyết định số 141/TB – BDT, Sơn La, ngày 20 tháng 3 năm 2018), 2018
[2]. UBND huyện Mường La, Báo cáo dân số huyện Mường La chia theo thành phần dân tộc (tài liệu lưu hành nội bộ 31/12/2018), 2018
[3]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên cứu Thực vật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 171 tr, 2007.
[4]. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) & cs, Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2,3, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2003, 2005
[5]. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học Hà Nội, tập 1: 1675 tr, tập 2:1541 tr, 2012.
[6]. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, 1999 – 2000.
[7]. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1300 tr, 2005.
[8]. Trần Đình Lý, 1900 loài cây có ích, Nxb Thế giới, Hà Nội, 544 tr, 1995.
[9]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vụ khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm. Tên cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, 460 tr, 2011.
[10]. Gary J. Martin, Thực vật dân tộc học, Sách về bảo tồn, Nxb Nông nghiệp (Bản dịch tiếng Việt), 363 tr, 2002.
[11]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam (Phần II – Thực vật), Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007.
[12]. Đỗ Hoàng Chung, Đặng Kim Vui, Trần Quốc Hưng, Bùi Văn Thanh, Một số kết quả nghiên cứu tri thức bản địa trong việc sử dụng các loài cây để chế biến bánh men rượu của đồng bào các dân tộc tại Sơn La, Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ IV, Hà Nội 2011, tr. 1075-1081, 2011.
[13]. Trần Quốc Hưng, Nghiên cứu thành phần, đặc điểm sinh học, sinh thái học một số cây chủ yếu được sử dụng làm men rượu tại tỉnh Hà Giang, Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ V, Hà Nội, tr.1057-1063, 2013.
Refbacks
- There are currently no refbacks.





