TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ THÔNG QUA DỰ ÁN HỌC TẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10 | Trường | TNU Journal of Science and Technology

TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KÌ THÔNG QUA DỰ ÁN HỌC TẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 10

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 14/11/23                Ngày hoàn thiện: 23/01/24                Ngày đăng: 23/01/24

Các tác giả

1. Nguyễn Ngọc Trường Email to author, Trường THPT Thuận Hóa, Trường Đại học Sư phạm - ĐH Huế
2. Nguyễn Thanh Phong, Trường THPT An Biên
3. Trần Thị Ngọc Ánh, Trường Đại học Sư phạm - ĐH Huế

Tóm tắt


Đánh giá định kì thông qua dự án học tập là một điểm mới được quy định trong kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Thông qua dự án học tập, học sinh có cơ hội áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Nội dung bài báo trình bày về trường hợp nghiên cứu tổ chức đánh giá định kì trong dạy học Vật lí 10. Sau khi thực hiện dự án học tập, phương pháp đánh giá sản phẩm được sử dụng kết hợp với đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, và đánh giá của giáo viên để kết luận về đánh giá định kì. Trên cơ sở phân tích lý thuyết, nhóm nghiên cứu đã đề xuất quy trình đánh giá định kì bằng dự án học tập, tiến hành thực nghiệm sư phạm để thu thập và xử lý số liệu, quan sát, phỏng vấn để đi đến kết luận sư phạm. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan tích cực giữa hình thức đánh giá và kết quả học tập của học sinh. Những học sinh tham gia vào dự án học tập không chỉ thể hiện sự hiểu biết sâu sắc hơn về các kiến thức vật lí liên quan, mà còn thể hiện sự hứng thú trong học tập được nâng cao so với trước đây. Tuy nhiên, hoạt động đánh giá đồng đẳng vẫn phát sinh một số tranh cãi, do đó cần sự hỗ trợ kịp thời của giáo viên.

Từ khóa


Đánh giá; Đánh giá định kì; Dự án học tập; Dạy học dự án; Vật lí

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] M. Hugerat, “How teaching science using project-based learning strategies affects the classroom learning environment,” Learn Environ Res, vol. 19, no. 3, 2016, doi: 10.1007/s10984-016-9212-y.

[2] K. Brundiers and A. Wiek, “Do we teach what we preach? An international comparison of problem- and project-based learning courses in sustainability,” Sustainability (Switzerland), vol. 5, no. 4, 2013, doi: 10.3390/su5041725.

[3] J. S. Krajcik and N. Shin, “Project-based learning,” in The Cambridge Handbook of the Learning Sciences, Second Edition, Cambridge University Press, 2014, pp. 275–297, doi: 10.1017/CBO9781139519526.018.

[4] D. Kokotsaki, V. Menzies, and A. Wiggins, “Project-based learning: A review of the literature,” Improving Schools, vol. 19, no. 3, pp. 267-277, Nov. 2016, doi: 10.1177/1365480216659733.

[5] K. J. Chua, W. M. Yang, and H. L. Leo, “Enhanced and conventional project-based learning in an engineering design module,” Int J Technol Des Educ, vol. 24, no. 4, 2014, doi: 10.1007/s10798-013-9255-7.

[6] S. Fernandes, D. Mesquita, M. A. Flores, and R. M. Lima, “Engaging students in learning: Findings from a study of project-led education,” European Journal of Engineering Education, vol. 39, no. 1, 2014, doi: 10.1080/03043797.2013.833170.

[7] M. A. Almulla, “The Effectiveness of the Project-Based Learning (PBL) Approach as a Way to Engage Students in Learning,” Sage Open, vol. 10, no. 3, Jul. 2020, doi: 10.1177/2158244020938702.

[8] Y. Doppelt, “Implementation and Assessment of Project-Based Learning in a Flexible Environment,” Int J Technol Des Educ, vol. 13, no. 3, pp. 255-272, Oct. 2003, doi: 10.1023/A:1026125427344.

[9] M. Bagheri, W. Z. W. Ali, M. C. B. Abdullah, and S. M. Daud, “Effects of Project-based Learning Strategy on Self-directed Learning Skills of Educational Technology Students,” Contemp Educ Technol, vol. 4, no. 1, 2020, doi: 10.30935/cedtech/6089.

[10] L. Mutakinati, I. Anwari, and K. Yoshisuke, “Analysis of students’ critical thinking skill of middle school through stem education project-based learning,” Journal Pendidikan IPA Indonesia, vol. 7, no. 1, pp. 54-65, Mar. 2018, doi: 10.15294/jpii.v7i1.10495.

[11] S. K. Ummah, A. Inam, and R. D. Azmi, “Creating manipulatives: Improving students’ creativity through project-based learning,” Journal on Mathematics Education, vol. 10, no. 1, pp. 93-102, Jan. 2019, doi: 10.22342/jme.10.1.5093.93-102.

[12] S. Saenab, S. R. Yunus, A. R. Saleh, A. N. Virninda, L. Hamka, and N. A. Sofyan, “Project-based Learning as the Atmoshphere for Promoting Students’ Communication Skills,” Journal of Physics: Conference Series, 2018, doi: 10.1088/1742-6596/1028/1/012026.

[13] P. Guo, N. Saab, L. S. Post, and W. Admiraal, “A review of project-based learning in higher education: Student outcomes and measures,” Int J Educ Res, vol. 102, Jan. 2020, doi: 10.1016/j.ijer.2020.101586.

[14] L. Das, A. Naiksatam, and M. Shama, “Project based learning: Effective tool for a course on electronic product design,” Journal of Engineering Education Transformations, vol. 33, no. Special Issue, pp. 257-259, 2020, doi: 10.16920/jeet/2020/v33i0/150157.

[15] Ministry of Education and Training, Circular No. 22/2021/TT-BGDDT governs the assessment of middle and high school students, 2021.

[16] V. M. P. Patil and G. Karikatti, “Effective Assessment Strategies for Project-Based Learning,” Journal of Engineering Education Transformations, vol. 36, no. S1, pp. 154-160, Dec. 2022, doi: 10.16920/jeet/2022/v36is1/22187.

[17] T. S. H. Cao, “Assessment in project-based learning,” Journal of Education, no. 379, pp. 24-25, 2016.

[18] T. V. H. Nguyen, “Creating a toolkit to evaluate learning outcomes while implementing project-based teaching methods,” Journal of Education, no. 302, pp. 32-34, 2013.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9214

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved