XÁC ĐỊNH SỰ PHỤ THUỘC CỦA TẦN SỐ DOPPLER VÀO ĐỘ TRƯỢT GIỮA ĐẠN PHÁO VÀ MỤC TIÊU KHI SỬ DỤNG NGÒI NỔ KHÔNG TIẾP XÚC DOPPLER
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 12/01/23 Ngày hoàn thiện: 27/02/23 Ngày đăng: 28/02/23Tóm tắt
Ngòi nổ là trái tim của quả đạn và chứa nhiều bí mật công nghệ của nhà sản xuất. Trong đó ngòi nổ không tiếp xúc sử dụng hiệu ứng Doppler luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của nhiều chuyên gia vũ khí do đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật và có giá thành sản xuất không quá cao. Bài báo trình bày cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình toán học xác định sự phụ thuộc tần số Doppler của ngòi nổ không tiếp xúc vào độ trượt mục tiêu của đạn pháo. Trên cơ sở đó nhóm tác giả đã tiến hành đánh giá sự thay đổi giá trị của tần số Doppler khi thay đổi vận tốc tương đối và độ trượt của đạn pháo bằng phần mềm Matlab. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi độ trượt của đạn pháo tăng thì giá trị của tần số Doppler cũng giảm theo và tiến tới 0. Khi độ trượt của đạn pháo bằng không thì tần số Doppler đạt giá trị lớn nhất. Kết quả thu được có thể được áp dụng trong giai đoạn tính toán và thiết kế ngòi đạn không tiếp xúc Doppler dùng cho đạn pháo để tiêu diệt máy bay.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1] W. H. Jr and C. Brunetti, “Radio proximity-fuze development,” Proceedings of the IRE, vol. 34, pp. 976-986, 1946.
[2] L. Brown, “The origins of the proximity fuze,” in 1998 IEEE MTT-S International Microwave
Symposium Digest, Baltimore, MD, USA, 1998, pp. 425-428, doi: 10.1109/MWSYM. 1998.705024.
[3] E. Ya. Menshikov, P. P. Cherkasov, A. A. Korchiny, V. A. Kuptsov, and R.A. Filippov, Fundamentals of construction and operation of radio fuses for long-range anti-aircraft missiles, Moscow: the Ministry of Defense of the USSR, 1975, p. 136.
[4] S. Veksin, Processing of radar signals in Doppler homing heads, Moscow: MAI, 2005, p. 304.
[5] M. A. Kolodny, “Radar proximity fuzing and the Cold War paradigm,” in 2011 IEEE MTT-S International Microwave Symposium Digest, Baltimore, MD, USA, 2011, pp. 1-4.
[6] Z.-B. Li, “Implementation and development of compact UWB proximity fuze sensor system” in 2011
International Conference on Computational Problem-Solving (ICCP), Chengdu, China, 21-23 October 2011, pp. 120-122.
[7] Y. M. Astapov, V. I. Kozlov, N. S. Soboleva, V. K. Khokhlov, A. B. Borzov, and E. D. Avtonomnye, “Autonomous information and control systems,” Autonomous information and control systems, vol. 1, pp. 409-464, 2011.
[8] C. Klement, I. S. Comanescu, and M. Clinciu, “The mathematical model of the simulation of the doppler effect,” ICMS & COMEC 2019, Brasov, Romania, vol. 5, no. 1, pp. 105, 2019.
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.7226
Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu