ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ LÊN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁ SỦ ĐẤT (Protonibea diacanthus Lacépède 1802) NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG LỒNG | Thượng | TNU Journal of Science and Technology

ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ LÊN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁ SỦ ĐẤT (Protonibea diacanthus Lacépède 1802) NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG LỒNG

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 19/05/24                Ngày hoàn thiện: 29/06/24                Ngày đăng: 29/06/24

Các tác giả

1. Trương Văn Thượng Email to author, Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản
2. Thái Thanh Bình, Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản
3. Nguyễn Tuấn Duy, Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản

Tóm tắt


Nghiên cứu thử nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các mật độ nuôi từ 5-9 con/m3 lên tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả kinh tế của cá sủ đất (Protonibea diacanthus) nuôi trong lồng trên biển tại tỉnh Quảng Ninh. Cá có chiều dài ban đầu từ 16-18 cm, khối lượng trung bình là 82,0 ± 0,3g/con. Cá được nuôi trong các lồng có kích thước 3 x 3 x 4 m. Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức tương ứng với 3 mật độ nuôi: 5; 7 và 9 con/m3, các nghiệm thức được bố trí lặp lại 3 lần. Cá được cho ăn thức ăn viên công nghiệp chìm với hàm lượng đạm từ 45-48%. Định kỳ hàng tuần thu mẫu nước để đo nhiệt độ, DO, độ mặn, pH. Định kỳ 30 ngày/lần kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá. Các chi phí cho nuôi cá được ghi nhận để tính hiệu quả kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố môi trường thích hợp với sự tăng trưởng và phát triển của cá sủ đất. Sau 18 tháng nuôi, cá sủ đất được nuôi ở mật độ 5 con/m3 có chiều dài và khối lượng cao hơn mật độ nuôi 7 và 9 con/m3 (P<0,05).  Tuy nhiên, ở mật độ 7 con/m3 cho năng suất và tỷ lệ lợi nhuận cao hơn 2 mật độ còn lại. Ở mật độ nuôi 7 con/m3, cỡ cá đạt 3.545,96 ± 125,26 kg/con, tỷ lệ sống là 75,2%, năng suất trung bình đạt 18,6 kg/m3, FCR là 2,2 và tỷ lệ lợi nhuận là 29%. Không có sự khác nhau rõ rệt về các chỉ số tỷ lệ sống và FCR ở 3 nghiệm thức. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng qui trình nuôi thương phẩm cá sủ đất trong lồng.

Từ khóa


Cá sủ đất; Protonibea diacanthus; FCR; Hiệu quả kinh tế; Lồng biển; Mật độ; Sinh trưởng; Tỷ lệ sống

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] S. Dutta, S. Giri, J. Dutta, and S. Hazra, “Blackspotted croaker, Protonibea diacanthus (Lacepède, 1802): A new dismension to the fishing pattern in west Bengal, India,” Croatian Journal of Fisheries, vol. 72, pp. 41-44, 2014.

[2] To. Y. Sadovy de Mitcheson, W. N. Wong, Y. H. Kwan, and S. W. Bud, “Emerging from the murk: threats, challenges and opportunities for the global swim bladder trade,” Reviews in Fish Biology and Fisheries, vol. 29, pp. 809-835, 2019.

[3] T. Ellis, B. North, P. A Scott, R. N Bromage, M. Porter, and D. Gadd, “The relationships between stocking density and welfare in farmed rainbow trout,” Journal of fish biology, vol. 61, no. 3, pp. 493-531, 2002.

[4] F. L. Canosa and I. J. Bertucci, “The effect of environmental stressors on growth in fish and its endocrine control,” Frontiers in endocrinology, vol. 14, 2023, Art. no. 1109461.

[5] S. Castillo-Vargasmachuca, J. T. Ponce-Palafox, C. E. Ortiz, and J. L. Arredondo-Figueroa, “Effect of the initial stocking body weight on growth of spotted rose snapper Lutjanus guttatus (Steindacher, 1869) in marine floating cages,” Revista de Biologia Marina y Oceanografia, vol. 42, pp. 261-267, 2007.

[6] M. H. Chavez, L. A. Fang, and A. A. Carandang, “Effect of stocking density on growth performance, survival, and production of silver pompano, Trachinotus blochii (Lacépède, 1801) in marine floating cages,” Asian Fish. Sci, vol. 24, pp. 321-330, 2011.

[7] M. Bakeer, A. A. M. Mostafa, and Z. A. Higaze, “Effect of fish size and density at initial stocking on growth performance and fish marketable size,” Journal of Animal and Poultry Production, vol. 32, no. 3, pp. 1803-1813, 2007.

[8] M. A. Farhaduzzaman, A. Hanif, S. Khan, H. M. Osman, H. N. Shovon, K. M. Rahman, and B. S. Ahmed, “Perfect stocking density ensures best production and economic returns in floating cage aquaculture system,” J Aquac Res Development, vol. 11, no. 9, 2020, doi: 10.35248/2155-9546.20.10.607.

[9] H. A. Imlani, B. A. Tahiluddin, H. J. Sarri, and H. M. Imlani, “Growth and Survival Rates and Feed Utilization of Orange-spotted grouper Epinephelus coioides Cultured at Different Stocking Densities in Floating Net Cage,” MedFAR, vol. 5, no. 2, pp. 47-53, 2022.

[10] C. Kalidas, P. Ramesh Kumar, D. Linga Prabu, G. Tamilmani, M. Anbarasu, P. Rajendran, and R. Thiagu, “Optimizing stocking density for grow-out culture of silver pompano Trachinotus blochii (lacépède, 1801) in marine floating cages,” Journal of Applied Aquaculture, vol. 34, no. 1, pp. 223-233. 2022.

[11] R. Froese and D. Pauly (Editors), “Fishbase. World wide web electronic publication,” 2022. [Online]. Available: www.fishbase.org. [Accessed Dec. 30, 2022].

[12] V. K. Ly, T. S. Tran, V. H. Nguyen, N. H. Nguyen, N. S. Vo, and Q. V. Le, “Technical status of cage raising of fish in Nam Du island, Kien Hai district, Kien Giang provice,” CTU journal of Science, vol. 37, no. 1, pp. 97-104, 2015.

[13] V.K. Ly, H.S Lam, T.L. Nguyen, “The technical and financial status of cage raising model of grouper (Epinephalus sp.) in Kien Giang province,” Journal of Vietnam Agriculture Science and Technology, vol. 9, no. 130, pp. 129-136, 2021.

[14] G. Ganesh, A. C. Rao, G. S. Prasad, S. K. Rout, and S. Mandal, “Effect of Stocking Density on Growth Performance and Survival of Brackish Water Fish Seabass (Lates calcarifer) in Floating Net Cages,” Biological Forum – An International Journal, vol. 5, no. 6, pp. 604-609, 2023.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10413

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved