ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA MẪU VIÊN AN CUNG NGƯU HOÀN VIỆT TRÊN THỰC NGHIỆM | Anh | TNU Journal of Science and Technology

ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA MẪU VIÊN AN CUNG NGƯU HOÀN VIỆT TRÊN THỰC NGHIỆM

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 21/05/24                Ngày hoàn thiện: 26/09/24                Ngày đăng: 27/09/24

Các tác giả

1. Lại Thị Ngọc Anh, Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
2. Ngô Thị Mỹ Bình, Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
3. Nguyễn Thu Quỳnh, Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
4. Trần Hải Yến, Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên
5. Dương Ngọc Ngà Email to author, Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của mẫu viên hoàn An Cung Ngưu Hoàn Việt trên thực nghiệm. Đánh giá độc tính cấp được thực hiện theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Độc tính bán trường diễn được tiến hành trong 90 ngày trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization of Economic Co-operation and Development - OECD).Kết quả nghiên cứu cho thấy không xác định được liều LD50 của chế phẩm trong nghiên cứu. Khi cho chuột cống trắng uống An Cung liều 1,12 g/kg/ngày và liều 3,36 g/kg/ngày, liên tục trong 90 ngày, đều không gây ảnh hưởng tới tình trạng chung, thể trọng chuột cũng như các chỉ số huyết học, chỉ số sinh hóa và mô bệnh học gan, lách, thận. Viên hoàn An Cung an toàn trong thử nghiệm độc tính cấp trên chuột nhắt trắng với liều dung nạp tối đa đường uống là 75 g/kg và an toàn trong thử nghiệm độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng với các mức liều 1,12 g/kg/ngày và 3,36 g/kg/ngày, liên tục trong 90 ngày.

Từ khóa


An Cung Ngưu Hoàn Việt; Độc tính cấp; Độc tính bán trường diễn; Litchfield – Wilcoxon; Bộ Y tế và OECD

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] Ministry of Health (2014), Circular No. 43/2014/TT-BYT, Circular regulating the management of functional foods

[2] H. B. Do, T. Nguyen, V. H. Pham, T. Tran, N. L. Vu, K. M. Pham, T. D. Nguyen, T. N. Doan, D. M. Pham, and T. D. Do, Medicinal plants and medicinal animals in Vietnam Nam, vol. II, Science and Technology Publishing House, Institute of Medicinal Materials, 2017.

[3] L. Wu, M. Peng, Y. Jing, X. Yang, and J. Yang, "Immunomodulatory effect of polysaccharides from the extraction of Codonopsis javanica (Blume) Hook. f. et Thomson (Campanulaceae) roots in female rats," Natural Product Research, vol. 35, no. 24, pp. 5883-5887, 2021.

[4] J. S. Lee, K.-J. Kim, Y.-H. Kim, D.-B. Kim, G.-H. Shin, J.-H. Cho, B. K. Kim, B.-Y. Lee, and O.-H. Lee, "Codonopsis lanceolata extract prevents diet-induced obesity in C57BL/6 mice," Nutrients, vol. 6, no. 11, pp. 4663-4677, 2014.

[5] J.-C. Liao, W.-T. Chang, M.-S. Lee, Y.-J. Chiu, W.-K. Chao, Y.-C. Lin, M.-K. Lin, and W.-H. Peng, "Antinociceptive and anti-inflammatory activities of Cuscuta chinensis seeds in mice," The American Journal of Chinese Medicine, vol. 42, no. 01, pp. 223-242, 2014.

[6] J. Xie, L. Qiu, L. Zou, Y. Xie, D. Luo, H. Xu, X. Wu, and L. Wang, "Purification, structural elucidation and immunostimulatory effect of a new protein-polysaccharide conjugate produced by Nervilia fordii," Journal of Carbohydrate Chemistry, vol. 40, no. 5, pp. 226-242, 2021.

[7] H. Liu and C. Wang, "The genus Asarum: A review on phytochemistry, ethnopharmacology, toxicology and pharmacokinetics," Journal of Ethnopharmacology, vol. 282, 2022, Art. no. 114642.

[8] S. Shen et al., "Structural elucidation and antiaging activity of polysaccharide from Paris polyphylla leaves," International journal of biological macromolecules, vol. 107, pp. 1613-1619, 2018.

[9] J. M. Rawat, S. Pandey, B. Rawat, N. Rai, P. Preeti, A. Thakur, and R. K. Bachheti, “Traditional uses, active ingredients, and biological activities of Paris polyphylla Smith: a comprehensive review of an important Himalayan medicinal plant,” Journal of Chemistry, vol. 2023, no. 1, 2023, Art. no. 7947224.

[10] Y. H. Kim, C. W. Jo, J. Y. Hong, J. M. Lee, S. J. Kim, and S. Y. Jeong, “Toxicity Evaluation of Asarum sieboldii Extract for Human’s Safety,” Journal of Conservation Science - The Korean Society of Conservation Science for Cultural Heritage, 2017, doi: 10.12654/jcs.2017.33.4.03.

[11] A. Maimaiti, L. Jing-Jing, and L. Shi, “Investigating the acute and sub-acute toxicity of medicinal Cuscuta chinensis Lam plant,” Journal of ethnopharmacology, vol. 273, 2021, Art. no. 114005.

[12] T. D. Do, Method for determining drug toxicity. Medical Publishing House, Hanoi, 2014.

[13] Department of Science, Technology and Training, Ministry of Health, Decision No. 141/QD-K2DT "Decision on promulgation of professional documents" Guidance on pre-clinical and clinical testing of oriental medicines and drugs from medicinal herbs", 2015.

[14] Organization of Economic Co-operation and Development - OECD, The OECD Guideline for Testing of Chemicals: Test Guideline No. 425 Acute Oral Toxicity: Up-and-Down Procedure, ed., pp. 1-29, 2022.

[15] Organization of Economic Co-operation and Development - OECD, OECD Guidelines for the Testing of Chemicals: Repeated Dose 90-Day Oral Toxicity Study in Rodents, ed., OECD, Paris, 2018.

[16] United Nations, "Acute toxicity," Globally harmonized system of classification and labeling of chemicals (GHS) - Fourth revised edition New York and Geneva, pp. 109-120, 2011.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10426

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved