PHEOPHORBIDE A THỂ HIỆN KHẢ NĂNG ỨC CHẾ VIRUS TIÊU CHẢY CẤP Ở LỢN KHI KẾT HỢP ÁNH SÁNG LED BƯỚC SÓNG 660 NM | Hiếu | TNU Journal of Science and Technology

PHEOPHORBIDE A THỂ HIỆN KHẢ NĂNG ỨC CHẾ VIRUS TIÊU CHẢY CẤP Ở LỢN KHI KẾT HỢP ÁNH SÁNG LED BƯỚC SÓNG 660 NM

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 17/12/24                Ngày hoàn thiện: 04/03/25                Ngày đăng: 05/03/25

Các tác giả

1. Nguyễn Đức Hiếu Email to author, Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2. Nguyễn Diệu Linh, Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3. Tống Quang Công, Viện Khoa học Vật liệu – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
4. Phạm Bích Ngọc, Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Học viện Khoa học và Công nghệ
5. Hoàng Thị Thu Hằng, Viện Công nghệ sinh học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Học viện Khoa học và Công nghệ
6. Trần Quốc Tiến, Viện Khoa học Vật liệu – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt


Liệu pháp quang động (Photodynamic Therapy) được chứng minh là có khả năng ức chế virus, khắc phục được sự biến đổi nhanh chóng của nhiều loại virus mà các vaccine hiện nay chưa đáp ứng được. Pheophorbide a được xếp vào nhóm những chất hoạt quang có nguồn gốc thiên nhiên có hoạt tính ức chế một số dòng tế bào ung thư, virus viêm gan C, virus gây nhiễm trùng miệng hoặc bộ phận sinh dục, SAR-CoV-2 và virus cúm. Tuy nhiên, hiện nay, chưa có nghiên cứu nào sử dụng liệu pháp quang động trong việc hạn chế khả năng lây nhiễm virus tiêu chảy cấp ở lợn (PEDV) nhằm giảm thiểu các thiệt hại kinh tế do virus này gây ra cho ngành chăn nuôi lợn trên cả nước. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi dựa trên dòng tế bào Vero và thiết bị chiếu sang LED để nghiên cứu khả năng ức chế virus tiêu chảy cấp ở lợn của pheophorbide a. Trong điều kiện nuôi cấy in vitro, tại thời điểm 24 giờ và 48 giờ, sự nhân lên của chủng virus tiêu chảy cấp ở lợn PD3 phân lập tại Việt Nam tỉ lệ nghịch với sự tăng dần nồng độ của pheophorbide a từ 0.5 µg/ml đến 3 µg/ml khi kết hợp với ánh sáng LED ở bước sóng 660 nm, liều chiếu 4.17 J/cm2. Kết quả này thúc đẩy những nghiên cứu ứng dụng liệu pháp quang động sử dụng pheophorbide a kết hợp ánh sáng LED để ức chế sự nhân lên của virus tiêu chảy cấp ở lợn, hướng tới đảm bảo các đàn lợn được bảo vệ trước các nguy cơ bùng phát dịch.

Từ khóa


Liệu pháp quang động; Pheophorbide a; Alphacoronavirus; Virus tiêu chảy cấp ở lợn; 660 nm

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1] T. D. Do, T. T. Nguyen, S. Puranaveja, and R. Thanawon, “Genetic characterization of porcine epidemic diarhea virus (PEDV) isolates from southern Vietnam during 2009-2010 outbreaks,” Thai Journal of Veterinary Medicine, vol. 41, no. 1, pp. 55-64, 2011.

[2] J. Oldham, “Letter to the editor,” Pig farming, vol. 10, no. 3, p. 72, 1972.

[3] M. B. Boniotti, A. Papetti, A. Lavazza, G. Alborali, E. Sozzzi, C. Chiapponi, S. Faccini, P. Bonilauri, P. Cordioli, and D. Marthaler, “Porcine epidemic diarrhea virus and discovery of a recombinant Swine Enteric Coronavirus, Italy,” Emerging Infectious Diseases, vol. 22, no. 1, pp. 83-87, 2016.

[4] B. Grasland, L. Bigault, C. Bernard, H. Quenault, O. Toulouse, C. Fablet, N. Rose, F. Touzain, and Y. Blanchard, “Complete genome sequence of a porcine epidemic diarrhea s gene indel strain isolated in France in december 2014,” Genome Announcements, vol. 3, no. 3, 2015, Art. no. e00535-15.

[5] N. H. Nguyen, T. M. Huynh, H. D. Nguyen, D. C. Lai, and M. N. Nguyen, “Epidemiological and genetic characterization of porcine epidemic diarrhea virus in the Mekong Delta, Vietnam, from 2015 to 2017,” Archives Virology, vol. 168, no. 5, p. 152, 2023.

[6] V. G. Nguyen, H. A. Dang, H. T. Truong, and T. M. L. Huynh, “Molecular characterizations of porcine epidemic diarrhea virus (PEDV) isolated in Hung Yen province,” Vietnam Journal Agriculture Science, vol. 18, no. 7, pp. 463-474, 2020.

[7] D. E. Dolmans, D. Fukumura, and R. K. Jain, “Photodynamic therapy for cancer,” Nature Review Cancer, vol. 3, no. 5, pp. 380-387, 2003.

[8] F. Fitzgerald, Photodynamic Therapy (PDT): Principles, Mechanisms and Applications, Nova Science Publishers, Inc. New York, NY, USA, 2017.

[9] M. R. Hamblin and Y. Huang, Imaging in Photodynamic Therapy. Taylor & Francis Group: Boca Raton, USA, 2017.

[10] P. T. João, D. G. Auro, S. O. Carla, S. G. Dino, C. J. Helena, B. T. Dayane, S. Divinomar, D. F. T. Rozane, and S. B. Mauricio, “Methylene blue in photodynamic therapy: from basic mechanisms to clinical applications,” Photodiagnosis and Photodynamic Therapy, vol. 2, no. 3, pp. 175-191, 2005.

[11] P. Mansuri, S. M. Tabaie, M. S. Naderi, K. Kebriti, D. G. Esmaeeli, and A. Shirkavand, “Systemic photodynamic therapy with chlorine E6 as a photosensitizer for the treatment of nodular BCC: a case report,” Journal of Lasers in Medical Sciences, vol. 13, 2022, Art. no. e44.

[12] M. Pavol, “Hypericin – A new antiviral and antitumor photosensitizer: Mechanism of action and interaction with biological macromolecules,” Current Drug Targets, vol. 3, no. 1, pp. 55-84, 2002.

[13] L. Yana, M. Teodor, T. Lliyan, K. Mila, M. Z. Maya, Y. Lyubomira, K. N. Zlatina, N. Hristo, and Paraskev, “Outstanding antibacterial activity of hypericum rochelii - comparison of the antimicrobial effects of extracts and fractions from four hypericum species growing in Bulgaria with a focus on prenylated phloroglucinols,” Life, vol. 13, no. 2, p. 274, 2023.

[14] C. Kuan, P. Annegret, H. Steffen, W. Matthias, L. Klaus, and R. Beate, “Novel photosensitizer - protein nanoparticles for Photodynamic therapy: Photophysical characterization and in vitro investigations,” Journal of Photochemistry and Photobiology B: Biology, vol. 96, no. 1, pp. 66-74, 2009.

[15] Y. Hyo-Eun, O. Seone-Hee, K. Soo-A, Y. Jung-Hoon, and A. Sang-Gun, “Pheophorbide a-mediated photodynamic therapy induces autophagy and apoptosis via the activation of MAPKs in human skin cancer cells,” Oncology reports, vol. 31, pp. 137-144, 2013.

[16] P. M. Tang, X. N. H. Bui, C. K. Wong, W. P. Fong, and K. P. Fung, “Pheophorbide a - mediated photodynamic therapy triggers HLA class I-restricted antigen presentation in human hepatocellular carcinoma,” Translational Oncology, vol. 3, no. 2, pp. 114-122, 2010.

[17] G. Taher, S. Troy, and M. Gnanasekar, “Photodynamic therapy using pheophorbide and 670nm LEDs exhibits anti-cancer effects in-vitro in androgen dependent prostate cancer,” Photodiagnosis and Photodynamic Therap, vol. 21, pp. 130-137, 2018.

[18] L. Bouslama, K. Hayashi, J. B. Lee, A. Ghorbel, and T. Hayashi, “Potent virucidal effect 574 of pheophorbide a and pyropheophorbide a on enveloped viruses,” Journal of Natural Medicines, vol. 65, pp. 229-233, 2011.

[19] G. H. Jimenez-Aleman, V. Castro, A. Londaitsbehere, M. Gutierrez-Rodríguez, U. Garaigorta, R. Solano, and P. Gastaminza, “SARS-CoV-2 fears green: the chlorophyll catabolite pheophorbide a is a potent antiviral,” Pharmaceuticals (Basel), vol. 14, no. 10, p. 1048, 2021.

[20] S. L. Ratnoglik, “Antiviral activity of extracts from morinda citrifolia leaves and 571 chlorophyll catabolites, pheophorbide a and pyropheophorbide a, against hepatitis C 572 virus,” Microbioly Immunol, vol. 58, pp. 188-194, 2014.

[21] P. Subin, Y. K. Ji, C. K. Hak, S. J. Dae, and J. S. Yoon, “Antiviral activities of ethyl pheophorbides a and b isolated from aster pseudoglehnii against influenza viruses,” Molecules, vol. 28, no. 1, p. 41, 2023.




DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11727

Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved