KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU MẶN SHPT15 BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỌN DÒNG CÁ THỂ SỬ DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ | Lĩnh | TNU Journal of Science and Technology

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG LÚA CHỊU MẶN SHPT15 BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỌN DÒNG CÁ THỂ SỬ DỤNG CHỈ THỊ PHÂN TỬ

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 06/05/20                Ngày hoàn thiện: 18/05/20                Ngày đăng: 11/06/20

Các tác giả

1. Lê Hùng Lĩnh, Viện Di truyền Nông nghiệp
2. Lê Huy Hàm, Viện Di truyền Nông nghiệp
3. Nguyễn Thúy Kiều Tiên, Viện lúa Đồng bằng sông Cửu Long
4. Lê Hà Minh, Viện Di truyền Nông nghiệp
5. Chu Đức Hà Email to author, Viện Di truyền Nông nghiệp
6. Khuất Thị Mai Lương, Viện Di truyền Nông nghiệp

Tóm tắt


Chọn dòng cá thể sử dụng chỉ thị phân tử (MAS) là một trong những công cụ đắc lực để tạo ra giống lúa mới có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu. Trong nghiên cứu này, dòng lúa SHPT15 đã được chọn tạo bằng phương pháp MAS từ phép lai Bắc Thơm số 7 (BT7) × FL478 (giống cho gen mang locus gen Saltol). Cụ thể, SHPT15, chọn dòng cá thể từ thế hệ BC3F6, đã được kiểm tra có mặt của locus gen Saltol ở trạng thái đồng hợp tử bằng hai chỉ thị phân tử. Đánh giá kiểu hình cho thấy dòng lúa SHPT15 có khả năng chịu được mặn 6‰ trong điều kiện nhân tạo ở giai đoạn cây non trong 15 ngày xử lý. Đánh giá trong hai vụ tại xã Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đã cho thấy, SHPT15 có khả năng thích ứng với canh tác tại các tỉnh phía Bắc. Dòng lúa SHPT15 có các đặc tính nông sinh học tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, tương đương so với BT7. Trong điều kiện vụ Xuân và vụ Mùa, năng suất thực thu của SHPT15 cao hơn so với BT7, đạt 6,37 tấn/ha (vụ Xuân) và 6,14 tấn/ha (vụ Mùa). Ngoài ra, dòng lúa SHPT15 cũng thể hiện khả năng chống chịu một số sâu bệnh hại chính ở mức khá, tương đương so với BT7. Kết quả của nghiên cứu này sẽ tạo tiền đề quan trọng cho việc khảo nghiệm sinh thái dòng lúa SHPT15 tại các tỉnh phía Bắc.


Từ khóa


Chọn tạo giống lúa; chỉ thị phân tử; Bắc thơm số 7; SHPT15; chịu mặn.

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1]. D. T. Vu, T. Yamada, and H. Ishidaira, "Assessing the impact of sea level rise due to climate change on seawater intrusion in Mekong Delta, Vietnam," Water Sci Technol, vol. 77, no. 5-6, pp. 1632-1639, 2018.

[2]. Ministry of Agriculture and Rural Development, Decision no. 1224 QĐ/BNN-KHCN on approval of the crop varieties, technical solutions for the agricultural production in the Northern provinces, 1998.

[3]. T. X. Dinh, N. N. Hai, N. V. Vuong, and P. V. Thuyet, "Evaluation and screening of the distribution of rice varieties in Vietnam 2015 for the reconstruction of rice production," The 3rdProceed Crop Sci, 2015, pp. 89-104.

[4]. M. A. Rahman, M. J. Thomson, M. Shah-E-Alam, M. de Ocampo, J. Egdane, and A. M. Ismail, "Exploring novel genetic sources of salinity tolerance in rice through molecular and physiological characterization," Ann Bot, vol. 117, no. 6, pp. 1083-1097, 2016.

[5]. Ministry of Agriculture and Rural Development, QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT - National standard of testing of cultivation and useable values in rice, 2011.

[6]. IRRI, Standard evaluation system for rice, 2002.

[7]. G. C. Allen, M. A. Flores-Vergara, S. Krasynanski, S. Kumar, and W. F. Thompson, "A modified protocol for rapid DNA isolation from plant tissues using cetyltrimethylammonium bromide," Nat Protoc, vol. 1, no. 5, pp. 2320-2325, 2006.

[8]. L. B. Gregorio, D. Senadhira, and R. D. Mendoza, "Screening rice for salinity tolerance," IRRI Discussion Paper Series, no. 22, pp. 1-15, 1997.


Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved