MONITOR XÂM LẤN TỐI THIỂU THEO DÕI CUNG LƯỢNG TIM | Ly | TNU Journal of Science and Technology

MONITOR XÂM LẤN TỐI THIỂU THEO DÕI CUNG LƯỢNG TIM

Thông tin bài báo

Ngày nhận bài: 16/12/19                Ngày hoàn thiện: 10/07/20                Ngày đăng: 10/07/20

Các tác giả

Nguyễn Thị Hương Ly Email to author, Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông - ĐH Thái Nguyên

Tóm tắt


Bài báo này trình bày kết quả các nghiên cứu đánh giá việc đo cung lượng tim bằng các thiết bị monitor xâm lấn tối thiểu ở những bệnh nhân nặng đang hồi sức hoặc bệnh nhân phải phẫu thuật. Các nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả thiết kế cắt ngang tại một thời điểm. Các kết quả cho thấy việc sử dụng các thiết bị monitor theo dõi này giúp tính toán ra các thông số như thể tích nhát bóp, tần số tim… từ đó tính ra được cung lượng tim, là chỉ số rất quan trọng quyết định sẽ sử dụng biện pháp hồi sức nào với bệnh nhân. Có nhiều loại monitor theo dõi và mỗi loại lại áp dụng tùy theo tình trạng của từng bệnh nhân. Kết quả của các nghiên cứu này sẽ giúp lựa chọn đúng loại monitor xâm lấn tối thiểu để có kết quả chính xác nhất giúp điều trị bệnh nhân nặng một cách hiệu quả.


Từ khóa


cung lượng tim; monitor xâm lấn tối thiểu; hồi sức; thể tích nhát bóp; tần số tim

Toàn văn:

PDF

Tài liệu tham khảo


[1]. E. Argueta, “Flotrac monitoring system: what are its uses in critically ill medical patients?,” Am J Med Sci., vol. 349, no. 4, pp. 352-356, 2015.

[2]. P. E. Marik, “Noninvasive cardiac output monitors: a state-of the-art review,” J. Cardiothorac Vasc Anesth, vol. 27, pp. 1-13, 2012.

[3]. J. A. Alhashemi, M. Cecconi, and C. K. Hofer, “Cardiac output monitoring: an integrative perspective,” Crit Care, vol. 15, p. 214, 2011.

[4]. C. Berton, and B. Cholley, “Equipment review: New techniques for cardiac output measurement – oesophageal Doppler, Fick principle using carbon dioxide, and pulse contour analysis,” Critical Care, vol. 6, pp. 216–221, 2002.

[5]. M. Engoren, and D. Barbee, “Comparison of cardiac output detrmined by bioimpedance, thermodilution and the Fick method,” American Journal of Critical Care, vol. 14, pp. 40-45, 2005.

[6]. C. Chamos et al., “Less invasive methods of advanced hemodynamic monitoring: principles, devices, and their role in the perioperative hemodynamic optimization,” Perioper Med., vol. 2, p. 19, 2013.

[7]. M. Cannesson et al., “Pulse pressure variation; where are we today?,” J Clin Monit Comput., vol. 25, no. 1, pp. 45-56, 2010.


Các bài báo tham chiếu

  • Hiện tại không có bài báo tham chiếu
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
Phòng 408, 409 - Tòa nhà Điều hành - Đại học Thái Nguyên
Phường Tân Thịnh - Thành phố Thái Nguyên
Điện thoại: 0208 3840 288 - E-mail: jst@tnu.edu.vn
Phát triển trên nền tảng Open Journal Systems
©2018 All Rights Reserved