NGHIÊN CỨU CÔNG THỨC KHỬ TRÙNG MẪU VÀ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY IN VITRO CÂY BÌNH VÔI VÀNG (Stephania spp.)
Thông tin bài báo
Ngày nhận bài: 20/02/20                Ngày hoàn thiện: 15/06/20                Ngày đăng: 10/07/20Tóm tắt
Cây Bình vôi (Stephania spp.) được sử dụng phổ biến trong y học. Củ Bình vôi chứa một lượng alkaloid như L - tetrahydropalmatin (rotundin), stepharin, roemerin, cycleanin. Những hợp chất này được sử dụng để điều chế thuốc an thần, điều hòa hoạt động tim và hô hấp, tăng khả năng miễn dịch, ức chế tế bào ung thư, trực khuẩn lao, quá trình sao chép của HIV. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu khử trùng mẫu và môi trường tạo đa chồi in vitro của cây Bình vôi vàng. Công thức khử trùng mẫu cây là đoạn thân non chứa chồi ngủ (dài 1,5 – 2 cm) được rửa sạch và ngâm trong dung dịch xà phòng loãng 30 phút, rửa sạch bằng nước cất khử trùng và lắc trong dung dịch HgCl2 0,1% trong 5 phút, sau 3 -5 lần rửa bằng nước cất khử trùng, mẫu được cấy trên môi trường MS có tỷ lệ mẫu sạch sống sót là 93,33%. Môi trường MS cơ bản bổ sung sucrose 30 g/l+ agar 8 g/l+ nước dừa 100 ml/l + BAP 2,0 mg/l có số chồi/mẫu đạt 6,05; chiều cao chồi đạt 0,87 cm sau 7 tuần nuôi cấy. Môi trường MS cơ bản bổ sung sucrose 30 g/l+ agar 8 g/l+ nước dừa 100 ml/l + BAP 2,0 mg/l + NAA 0,6 mg/l phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của cây Bình vôi vàng hoàn chỉnh, số rễ/mẫu đạt 5,71, chiều dài rễ đạt 4,08 cm sau 7 tuần nuôi cấy.
Từ khóa
Toàn văn:
PDFTài liệu tham khảo
[1]. H. L. Duong, “Study on active compounds from tubers of Stephania,” Vietnam Medical Journal, no. 1, pp. 14-23, 1996.
[2]. T. V. Nguyen, “Study on botany, chemistry and biological effects of some species of Stephania Lour. in Vietnam,” Doctoral thesis of Pharmacology, HaNoi University of Pharmacy, 2000.
[3]. T. B. Bui, Physical-chemical methods applied in analysis and testing of pharmaceutical materials. Science and Technology Publishing House, Hanoi, 2006.
[4]. M. C. Nguyen, Study on extraction of rotundin from tubers of some Stephania species (belonging to Stephania Lour.), preparation of rotundin sulfate for making injectable drug. Can Tho University Publishing House, 2001.
[5]. T. V. Nguyen, T. K. Pham, K. L. Bui, D. K. Chu, and V. B. Trinh, “The effects of L-tetrahydropalmatin extracted from Stephania glabra (Roxb.) Miers tubers on the ECG and EEG of rabbits,” Journal of Pharmacology, vol. 269, pp. 21-23, 1998.
[6]. D. K. Semwal, R. Badoni, R. Semwal, S. K. Kothiyal, G. J. P. Singh, and U. Rawat, “The genus Stephania (Menispermaceae): Chemical and pharmacological perspectives,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 132, pp. 369-383, 2010.
[7]. R. H. F. Manske, The alkaloid- chemistry and Physiology. Academic Press- New York- London, 1973, vol. XIV.
[8]. Ministry of Science and Technology, Vietnam Academy of Science and Technology, Vietnam’s Red Data Book. Hanoi Natural Science and Technology Publishing House, 1996, pp. 258-264.
[9]. National Institute of Medicinal Materials, Technology of growing medicinal plants. Medicine Publishing House, 2003, pp. 3-7.
[10]. T. T. Nguyen, T. T. Pham, M. C. Duong, H. T. Nguyen, V. B. Nguyen, and X. B. Ngo, “Multiplication of purple Stepharia (Stepharia rotunda Lour) by trunk segment culture technique,” Science and Technology Journal of Agriculture and Rural Development, vol. 11, pp. 242-248, 2015.Các bài báo tham chiếu
- Hiện tại không có bài báo tham chiếu